Trang chủ arrow Bài viết arrow TẦM MA CHẨN (Bài 8)
TẦM MA CHẨN (Bài 8)
22/10/2007

 

Dị ứng ngứa gãi đông y gọi là “âm lôi” hoặc "ẩn chẩn” dân gian gọi là “phong chẩn khối”. Nguyên nhân chủ yếu của phát bệnh là bởi phong nhiệt hoặc phong hàn gây nên, cũng có khi do uống thuốc hoặc ăn phải loại thức ăn nào đó mà trong thịt có ký sinh trùng, hoặc nhân tố khác gây nên dị ứng.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn ở da là có tính cục hạn to nhỏ không đều, nổi lên khắp người, màu sắc có thể là hồng tươi, hồng nhạt hoặc sắc trắng. Nếu ngứa gãi thì nhanh chóng phát sinh, lại nhanh chóng biến mất, không để lại vết sẹo. Cấp tính thì chẩn da lẻ tẻ mọc ra, tới trên dưới một tuần thì dừng dứt phát sinh. Mạn tính thì phát lại dài tới mấy tuần, mấy tháng hoặc mấy năm.

2. Tự thấy ngứa gãi dữ dội, nóng rát, gió thổi bị lạnh hoặc khi gặp nóng lại càng nặng thêm.

3. Thời gian phát bệnh nếu có đau bụng, ỉa chảy, bí đại tiện, ngực buồn bằn, thở gấp là chứng trạng toàn thân, biểu hiện trong tạng có bệnh biến đồng dạng tồn tại.

 4. Da dẻ, vạch vết hiển hiện rõ phản ứng dương tính. Bạch cầu ai toan thường tăng cao.

 PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

1. Biện chứng thí trị

 Đầu tiên loại bỏ nguyên nhân bệnh, hết sức tìm ra loại thuốc, loại thức ăn và các nhân  tố khác dẫn tới dị ứng để về sau tránh không tiếp xúc, có ký sinh trùng ta phải tẩy giun.

a. Phong nhiệt hình: Chẩn ở da phát đỏ, nóng rát, miệng khát, phiền thao, bị gió hoặc ở  chỗ ấm, nóng bệnh phát thêm nặng, mạch phù hoặc sác, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc trắng mỏng.

Phép chữa: Sơ phong, thanh nhiệt, lương huyết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tiêu phong tán gia giảm.

Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Thiền y, mỗi thứ đều 2 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Sinh thạch cao 1 lạng, Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, sắc nước uống.

Phòng phong thông thánh hoàn, mỗi lần uống 2 đồng cân, ngày uống 2 lần.

b. Phong hàn hình: Chẩn da hồng nhạt hoặc màu trắng, bị lạnh thì phát, ở mùa đông hoặc khi tiếp xúc nước lạnh rất dễ phát bệnh, ở hoàn cảnh nóng ấm thì giảm nhẹ hoặc mất đi. Mạch phù khẩn hoặc trầm hoãn, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng.

 Phép chữa: Tán phong hàn, hòa doanh vệ.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Quế chi thang gia giảm

 Quế chi 1,5 đồng cân, Ma hoàng 1,5 đồng cân, Tô diệp 3 đồng cân, Kinh giới 2 đồng cân, Phòng phong 2 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Sinh khương 2 lát, Hồng táo 4 quả. Gia giảm (bao quát 2 hình phong nhiệt, phong hàn).

- Đại tiện bí kết, gia đại hoàng, chỉ thực.

- Đại tiện lỏng: Chứng nhiệt phân lỏng, gia Hoàng cầm, Bạch thược. Chứng hàn phân lỏng gia Bạch truật, Phục linh, mỗi thứ đều 3 đồng cân.

- Bụng đau, gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, mỗi thứ 3 đồng cân.

- Bởi ăn uống mà gợi phát, gia sơn tra, lục khúc, hoắc lương, mỗi thứ đều 3 đồng cân.

 - Bởi ký sinh trùng đường ruột mà gợi phát, gia ô mai 2 đồng cân, Sử quân tử nhục 3 đồng cân, Thổ luyện căn bì 1 lạng.

- Bệnh lâu ngày mà có biểu hiện khí hư, làm mệt thì phát, ăn ít, phân nát, mạch hoãn vô lực, gia hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi thứ đều 5 đồng cân. Có biểu hiện huyết hư, sắc mặt ít rõ ràng, lưỡi nhạt, mạch nhỏ, phụ nữ thường có phát bệnh ở trong thời gian kinh nguyệt, gia Đương quy 3 đồng cân, Sinh hà thủ ô 5 đồng cân.

 - Phát lâu ngày không khỏi có thể gia Cương tàm 3 đồng cân, Toàn yết 1 đồng cân, Ô tiêu xà nhục 3 đồng cân.

2. Trị cục bộ

Chọn dùng các loại thuốc có đủ tác dụng dứt ngứa, như tễ đắp giải độc, phấn chỉ dạng phác, tễ rửa dứt ngứa, rượu xà sàng tử.

3. Phương lẻ thuốc cây cỏ

a. Than Kinh giới, than Đại hoàng lượng ngang nhau, mỗi lần uống 1 – 2 đồng cân, mỗi ngày uống 2- 3 lần.

b. Địa long khô, Cam thảo, mỗi thứ 3 đồng cân sắc uống.

 c. Thương nhĩ cành, lá, hạt, 3 thứ lượng bằng nhau, sấy khô nghiền bột, mỗi lần uống 1 đồng cân, mỗi ngày 2 lần, ngoáy với nước uống.

d. Địa cốt bì 5 đồng cân, Phù bình tươi 1 lạng, (khô thì dùng 5 đồng cân) Thương nhĩ tử 5 đồng cân, chọn lấy một loại sắc nước uống.

 e. Khổ luyện căn bì 2 lạng, rượu nặng đốt được 1 đồng cân, ngâm 2 ngày sau, dùng rượu bôi chỗ bệnh.

4. Phép chữa bằng châm cứu.

Thể châm: Đại chùy, huyết hải, khúc trì, tam âm giao, dị ứng mẩn ngứa mạn tính lấy huyệt đại trường du làm chủ.

 - Do ăn vật gây dị ứng và có đau bụng, ỉa chảy thì châm thêm túc tam lý. Ngực buồn bằn thở gấp, châm thêm hợp cốc, nội quan.

 Nhĩ châm: Phế khu, Thận thượng tuyến khu, thần môn, nội phân bí khu, hoặc chích nặn máu tĩnh mạch nhỏ sau tai.

Thời gian mắc bệnh, kiêng ăn cá, tôm, cua là vật phát động phong.

 GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC

1. Phòng phong thông thánh hoàn.

 Phòng phong, kinh giới, liên kiều, ma hoàng, bạc hà, xuyên khung, đương quy, sao bạch thược, bạch truật, hắc sơn chi, chế đại hoàng, mang tiêu, sinh thạch cao, hoàng cầm, cát cánh, mỗi thứ đều 1 lạng, hoạt thạch 3 lạng, cam thảo 1 lạng. Nghiền chung nhỏ mịn rảy nước làm viên.

2. Tễ đắp giải độc (Xem ghi chú ở bài 6).

3. Phấn chỉ dạng phác (Xem ghi chú ở bài 6).

4. Tễ rửa dứt ngứa (Xem ghi chú ở bài 7).


Tin liên quan

Các bài mới:

Các bài đã đăng:

 
< Trước   Tiếp >