Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Tư 29, 2024, 05:02:38 AM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: 1 2 3 [4] 5 6   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Châm cứu và các phương huyệt  (Đọc 68195 lần)
0 Thành viên và 2 Khách đang xem chủ đề.
Khuatlao76
Khách
« Trả lời #45 vào lúc: Tháng Bảy 11, 2010, 06:26:41 PM »

Nhân bài của bác Tuhaibajaj, đọc được vài thông tin của huyệt Phục Lưu như sau:

Thiên Khẩu vấn ghi: “...Nếu trong Vị bị nhiệt thì trùng bị động, trùng động thì Vị bị hoãn, Vị bị hoãn thì huyệt Liêm Tuyền khai, vì thế nước dãi bị chảy ra, châm bổ kinh túc Thiếu âm huyệt Phục lưu" (LKhu.28, 26).


« Sửa lần cuối: Tháng Một 15, 2013, 06:05:57 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged
Ru_noong
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 698


Ru_noong
Email
« Trả lời #46 vào lúc: Tháng Tám 09, 2010, 02:51:20 PM »

 
HOÃN GIẢI CƠN ĐAU DO CHUỘT RÚT

      Mấy hôm trời nắng nóng cả nhà ngủ chung trong phòng điều hòa, lâu thành quen trời không nóng lắm cũng điều hòa.  Cu tí học hết lớp 4, đang độ phát triển thấy cu cậu nằm giữa giường mới thấy lớn thế nào. Cả nhà đang say giấc nồng bống gật nẩy mình khi nghe cu cậu kêu la ầm ý: Ái đau, quá đau quá! Mình bật dậy, mắt nhắm mắt mở túm ngay cái chân thì nghe thấy vợ cười Nhầm, nhầm... chân em.

      Lâu rồi sang quán bác râu dài uống rượu, chuyện trên trời dưới bể rồi chợt nhớ cu tí nhà mình dạo này đêm ngủ hay bị chuột rút sợ rằng do thiếu can xi nên hỏi bác râu dài xem bị làm sao, mới biết rằng trẻ đang độ phát triển hay bị chuột rút. Khi bị chuột rút thì bấm huyệt Thái xung.

 Sau khi bấm huyệt Thái xung một lúc thì hoãn giải được cơn đau do chuột rút, cả nhà lại chìm vào giấc ngủ ngon lành. Kể cũng là cái hay.
Logged

Chiều về nắng đỏ pha trên tóc
Khoác mây xuống núi tắm khe rừng
Chị Hằng đủng đỉnh leo lên dốc
Gà thấy chủ về cất gáy vang.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #47 vào lúc: Tháng Mười Một 07, 2010, 08:06:10 PM »

Huyệt Độc âm


Vị trí: Dưới gầm chân ngón 2, giữa nếp gấp ngang nối hai đốt của bàn chân phải.

Cách châm: Cứu 3 đến 5 mồi.

Chủ trị: Tự nhiên đau bụng, đẻ xong sót nhau (có tác dụng làm tự bong chỗ xót nhau hoặc màng nhau ra, không phải can thiệp ngoại khoa).
« Sửa lần cuối: Tháng Bảy 03, 2019, 06:58:55 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Ru_noong
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 698


Ru_noong
Email
« Trả lời #48 vào lúc: Tháng Mười Một 14, 2010, 03:23:46 PM »

CẢM THỜI TIẾT

    Mấy hôm nay người mình cảm thấy mệt mỏi, lúc nào cũng thấy hơi hơi buồn nôn. Mình cũng ko nghĩ là bị cảm mà đoán rằng mấy hôm nay nhà có việc phải suy nghĩ nhiều quá nên rối loạn tiền đình chăng? Sang quán bác Hải châm cho các huyệt: Tả: phong trì, hợp cốc,  bổ phục lưu. thấy cũng đỡ đỡ, trưa lại ngồi nhâm nha mấy chén rượu với bác. Đến chiều về lại vẫn bị buồn nôn, ngồi vào mâm cơm chẳng khác gì tra tấn, cố gắng làm bát cơm rồi đứng dậy đi nằm. Hôm qua vợ đi làm về bảo ở cơ quan em cũng có mấy ngươi bị như anh cứ kêu choáng đầu, hơi buồn nôn vậy chắc là cảm thời tiết rồi. Nhưng cảm kiểu này sợ thật, mình chưa bao giờ như vậy.  Hôm nay theo lộ trình của bác Hải châm theo phương huyệt trên cà gia thêm huyệt Túc tam lý (châm bổ) thấy người cũng đỡ hơn. Dạo này thời tiết kiểu gì không biết nữa, sợ thật.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Một 16, 2010, 06:14:44 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Chiều về nắng đỏ pha trên tóc
Khoác mây xuống núi tắm khe rừng
Chị Hằng đủng đỉnh leo lên dốc
Gà thấy chủ về cất gáy vang.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #49 vào lúc: Tháng Mười Hai 17, 2010, 10:52:43 AM »

Huyệt khích môn


Khích môn: Cái cửa oán trách.

Vị trí: Ở giữa nếp gấp cổ tay lên 5 thốn, giữa hai gân, huyệt của mạch thủ Quyết âm tâm bào.

Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,6-01 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5-15 phút.

Chủ trị: Đau ngực, tim thổn thức; đau dạ dày; nôn mửa; khuỷu cánh tay đau bại. Bệnh tim do phong thấp; Tim cắn đau; viêm tuyến vú; nôn ra máu; chảy máu mũi; thần khí bất túc; đau rát do bỏng các loại.

Tác dụng phối hợp: Với Nội quan, Khúc trạch trị bệnh Tim do phong thấp. Với Khúc trì, Tam dương lạc trị lạc huyết. Với Đại lăng, Chi câu trị đau sườn ngực. Với Đại lăng, Ốc ế, Phế du trị zola thần kinh.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Hai 29, 2021, 12:36:36 AM gửi bởi Đom đóm » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Ru_noong
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 698


Ru_noong
Email
« Trả lời #50 vào lúc: Tháng Mười Hai 17, 2010, 05:30:46 PM »

Huyệt Chí âm


Vị trí: Ở cạnh ngoài gốc móng ngón chân út, cách gốc móng khoảng hơn 0,1 thốn
  
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,1 thốn, thường chích nặn máu. Cứu 3 – 5 mồi , hơ 5 phút

Chủ trị: Đau đầu; mất ngủ; khó đẻ; thai lệch vị trí (dùng phép cứu ngải để chỉnh ngôi thai); trúng gió; mắt đau sinh màng; mũi chảy máu cam; ra nước mũi trong; ngứa gãi khắp người; giật duỗi (khế túng); nhau thai không ra; phong hàn dấy lên từ ngón chân út; mạch bại lên xuống; vòng quanh lưng, ngực, sườn đau không nhất định chỗ; chuột rút; sốt rét lạnh; mồ hôi không ra; phiền tâm; nóng dưới chân; tiểu tiện không lợi; khóe mắt to đau.

Tác dụng phối hợp: Với Phong trì, Thái dương trị đau đầu gáy, với Ốc ế trị bệnh ghẻ đau khắp, Với Túc tam lý trị đẻ khó.

Ghi chú: Theo lương y Lê Văn Sửu thì huyệt này ngoài việc chỉnh ngôi thai ra còn có thể gây nôn bằng cách cứu 5 mồi ở cả hai huyệt này.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Hai 29, 2021, 12:38:36 AM gửi bởi Đom đóm » Logged

Chiều về nắng đỏ pha trên tóc
Khoác mây xuống núi tắm khe rừng
Chị Hằng đủng đỉnh leo lên dốc
Gà thấy chủ về cất gáy vang.
Hương mắt Tây
Jr. Member
**
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 79



Email
« Trả lời #51 vào lúc: Tháng Một 27, 2011, 11:15:32 AM »



Cái này thì ghê gớm rồi.
Logged
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #52 vào lúc: Tháng Mười Hai 28, 2012, 06:14:14 PM »

Tam âm giao


Vị trí:

Ở cạnh trong ống chân, từ mắt cá trong lên ba thốn, phía sau xương chày, chỗ hội của ba kinh âm: túc Thái âm tỳ, túc Thiếu âm thận, túc Quyết âm can..

Cách lấy huyệt:

Ngồi ngay, co đầu gối, hoặc nằm ngửa duỗi chân, dùng bốn ngón tay người bệnh (trừ ngón cái) kẹp lại để nằm ngang trên xương chày, một bên là mắt cá trong, một bên về phía trên là huyệt.

Cách châm cứu:

Châm đứng kim, mũi kim hướng về huyệt Tuyệt cốt, sâu 0.5 - 1 thốn, hoặc châm chếch xuống dưới theo ven sau xương chày sâu 1 - 2 thốn, có thể có cảm giác tê như điện lan đến mắt cá trong, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút.

Chủ trị:

Phạm vi chủ trị của huyệt này rất rộng; đàn bà kinh nguyệt không đều, máu kinh ra quá nhiều, đau bụng hành kinh,  băng huyết, khó đẻ, khí hư, ngứa cửa mình. Đàn ông xuất tinh sớm, di tinh, liệt dương, đau dương vật, phù thũng, khó đái, đái dầm, tiêu hoá kém, đầy chướng bụng, dị ứng mẩn ngứa, Tỳ Vị hư nhược, không có con, thai chết trong bụng, sau khi đẻ nước hôi không ra, sau khi ăn thì nôn ra nước, ngáp trễ miệng, miệng há không ngậm lại được, đàn bà hành kinh mà giao hợp sinh ra gầy yếu, trẻ em kinh phong. Nếu kinh mạch không thông, bí tắc, tả ở đó thông ngay. Kinh mạch hư tổn không hành, bổ ở đó, kinh mạch thêm mạnh thì thông.

Tác dụng phối hợp:

Với Túc tam lý chữa bệnh đường ruột. Với Quan nguyên (hoặc Trung cực) chữa bệnh đái dầm. Với Nội quan, Thái xung chữa lưỡi nứt chảy máu. Với Trung quản, Nội quan, Túc tam lý chũa viêm mạch máu.

Y án nói rằng:

"Tống thái tử ra vườn gặp người đàn bà chửa, chẩn rằng: "con gái", Từ Văn Bá đáp: "Một trai một gái", Thái tử tính muốn xem ngay, Văn Bá tả Tam âm giao, bổ Hợp cốc, thai ứng kim mà ra như Văn Bá chẩn. Đời sau theo đó lấy cấm châm Tam âm giao và Hợp cốc ở đàn bà chửa. Nhưng Văn Bá tả Tam âm giao, bổ Hợp cốc mà truỵ thai, ngày nay riêng không bổ Tam âm giao, tả Hợp cốc mà an thai, đúng là Tam âm giao, ba mạch Can, Tỳ Thận hội ở đó, đáng bổ, không đáng tả, Hợp cốc là nguyên của Đại trường, Đại trường là phủ của Phế, chủ khí, đáng tả, không đáng bổ. Văn Bá tả Tam âm giao, bổ Hợp cốc, là huyết suy khí vượng vậy. Nay bổ Tam âm giao, tả Hợp cốc là huyết vượng khí suy. Theo Lưu Nguyên Tân nói: "Huyết suy, khí vượng nhất định không chửa, huyết vượng khí suy có thể ứng".
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 15, 2018, 03:45:37 PM gửi bởi Đom đóm » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #53 vào lúc: Tháng Hai 26, 2013, 09:13:57 AM »

Cấp cứu sau khi bị điện giật: Tố liêu, Nội quan, Dũng tuyền.

« Sửa lần cuối: Tháng Mười Hai 29, 2021, 12:41:46 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #54 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 07:14:44 AM »

Cận Tam châm

Jin san zhen (Jin three needle Technique)
Người sáng lập ra trường phái này là Giáo sư Cận Thụy (靳瑞) Giáo sư chủ tịch (bậc cao nhất của giáo sư) của Đại học Trung y dược Quảng Châu, nhà châm cứu danh tiếng, bác sĩ đông y lớn của tỉnh Quảng Đông, bác sĩ đông y danh tiếng toàn Trung Quốc - đây là những danh hiệu cao quý nhà nước Trung Quốc đã phong tặng ông

Trước mắt phương pháp này đã được tổ hợp thành 42 loại và đã ứng dụng thành công trên lâm sàng. Cụ thể như sau:

1.Tị (mũi) tam châm: nghênh hương - thượng nghênh hương - ấn đường
2. Nhãn (mắt) tam châm: nhãn I châm - nhãn II châm - nhãn III châm
3.Nhĩ (tai) tam châm: thính cung - thính hội - hoàn cốt
4.Thiệt (lưỡi) tam châm: thiệt I châm - thiệt II châm - thiệt III châm
5.Trí tam châm: Thần đình - bản thần - bản thần
6.Tứ thần châm: Tứ thần I châm - Tứ thần II châm - Tứ thần III châm - Tứ thần IV châm
7.Não tam châm: Não hộ - não không - não không
8.Nhiếp (xương thái dương) tam châm: nhiếp I châm - nhiếp II châm - nhiếp III châm
9. Nhiếp thượng tam châm: nhiếp thượng I châm - nhiếp thượng II châm - nhiếp thượng III châm
10.Định thần châm: .Định thần I châm - .Định thần II châm - .Định thần III châm
11.Vựng thống châm: tứ thần châm - thái dương - ấn đường
12.Diện cơ châm: tứ bạch - huyệt thiên ứng ở mí mắt dưới
hoặc Địa thương thâu giáp xa - hòa liêu - nghênh hương
13.Xoa tam châm: thái dương - hạ quan - huyệt thiên ứng
14. Diện than châm: ế phong - địa thương thâu giáp xa - nghinh hương
hoặc dương bạch - thái dương - tứ bạch
15. Đột tam châm: thiên đột - thủy đột - phù đột
16. Cảnh (cổ) tam châm: thiên trụ - bách lao - đại trữ
17. Bối tam châm: đại trữ - phong môn - phế du
18. Kiên (vai) tam châm: Kiên I châm - Kiên II châm - Kiên III châm
19. Thủ tam châm: khúc trì - ngoại quan - hợp cốc
20. Túc tam châm: túc tam lý - tam âm giao - thái xung
21.Thủ trí châm: lao cung - thần môn - nội quan
22.Yêu (lưng) tam châm: thận du - đại trường du - ủy trung
23. Tọa cốt châm : tọa cốt điểm - ủy trung - côn lôn
24. Tất (đầu gối ) tam châm: song tất nhãn huyệt - huyết hải - lương khâu
25. Hòa (gót chân) tam châm: giải khê - côn lôn - thái khê
26.Túc trí châm: vĩnh tuyền - tuyền trung - tuyền trung nội
27. Ủy (bệnh teo cơ) tam châm:
Chi trên: Khúc trì - hợp cốc - xích trạch
Chi dưới: Túc tam lý - tam âm giao - thái khê
28.Hạt tam châm: quán liêu - thái dương - hạ quan
29. Nhũ (vú) tam châm: nhũ căn - đàn trung - kiên cảnh
30. Vị tam châm: trung quản - nội quan - túc tam lý
31. Trường tam châm: thiên khu - quan nguyên - thượng cư hư
32. Đởm tam châm: kỳ môn - nhật nguyệt - dương linh tuyền
33.Niệu tam châm: quan nguyên - trung cực - tam âm giao
34.Chi (mỡ) tam châm: nội quan - túc tam lý - tam âm giao
35. Phì (béo) tam châm: trung quản - đai mạch - túc tam lý
36.Nhàn (bệnh phong) tam châm: nội quan - thân mạch - chiếu hải
37.Âm tam châm: quan nguyên - quy lai - tam âm giao
38. Dương tam châm: khí hải - quan nguyên - thận du
39. Bế tam châm: thập tuyên - vĩnh tuyền - nhân trung
40. Thoát tam châm: bách hội - thần khuyết - nhân trung
41. Khởi bế châm: nhân trung - thính cung - ẩn bạch
42. Lão ngai châm (bệnh mất trí ở người già -Alzheimer) : bách hội - nhân trung - vĩnh tuyền

Chú giải:

Về Nhãn tam châm:

Không phải phương pháp trong châm cứu truyền thống. Chú của thầy Cận Thụy trước đây là bác sĩ mắt nổi tiếng, và ông cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ người chú này. Nhãn tam châm là sản phẩm nhiều năm kinh nghiệm trên lâm sàng mà đạt được. Trước khi châm phải chọn loại kim dai 1.5 thốn có chất lượng cực tốt.

Nhãn I châm:

Nằm trên huyệt Tinh minh 2 phân, khi châm chọn tư thế nằm ngửa, mắt nhắm, bác sĩ dùng ngón trỏ áp nhẹ nhàng lên huyệt để tìm hiểu phần giữa con ngươi mắt với hốc mắt. Nếu châm quá gần con ngươi hoặc quá gần hốc mắt đều rất khó nhập kim, hoặc gây đau đớn hoặc chảy máu. Châm nghiêng theo hướng đáy mắt, châm chậm, dùng lực nhẹ. Châm cảm phải rất mềm và thoải mái, nếu thấy chặt có khả năng là châm phải con ngươi hoặc vách hốc mắt, độ sâu nếu châm người lớn khoảng 1.2 đến 1.3 thốn.

Nhãn II châm: nằm ở bờ trên của hốc dưới mắt, dóng thẳng với đồng tử mắt, khoảng vị trí của huyệt Thừa khấp, châm phải vào được tận bên trong hốc mắt. Trước khi châm dùng ngón trỏ thẩm huyệt, nhập châm từ khoảng giữa của con ngươi và hốc mắt, chậm, sâu khoảng 1.2 đến 1.3 thốn.

Nhãn III châm:

Nằm ở bờ dưới của hốc mắt trên, dóng thẳng với đồng tử mắt. Đầu tiên châm thẳng (châm vuông góc) theo hướng đáy mắt 3 đến 4 phân, sau đó hơi nhấc đuôi kim lên trên, hướng mũi kim hơi lệch về sau con ngươi, trong hốc mắt, có thể sâu 1.2 đến 1.3 thốn. Châm kim này nhất thiết để người bệnh thả lỏng, ko đc nhắm nghiền mắt, ko chớp mắt, càng ko đc khóc lóc động đậy . Nếu có hiện tượng lực cản hoặc có vật cứng chặn hoặc bệnh nhân cảm thấy đau nhói ko tiếp tục miễn cưỡng. Lúc đó rút dần kim để lựa hướng châm. Nếu bệnh nhân ko hợp tác được hoặc có triệu chứng khó cầm máu thì ko châm đề phòng sự cố.

Ứng dụng lâm sàng: các bệnh nội nhãn hoặc bệnh ở đáy mắt như teo thần kinh thị giác, viêm võng mạc, biến tính sắc tố điểm vàng.

Phương pháp này tương đương với phương thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn.
Vì các bệnh về đáy mắt cần quá trình hồi phục khá dài nên liệu trình chữa phải trên 2 tháng.
Trên Nhãn tam châm ko được dùng điện châm.

Về Tị tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: Trị liệu viêm mũi dị ứng đặc biệt có hiệu quả. Nếu viêm mũi mãn tính thay huyệt Ấn đường bằng huyệt Toán trúc.

Thầy Cận thường kết hơp Tị tam châm với Tứ thần châm với mục đích "thông thiên khí", và kết hợp với huyệt Hợp cốc , dùng thủ thuật tả pháp.

Về Nhĩ tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: chữa ù tai, điếc tai hoặc giảm thính lực
Thường phối hợp với huyệt trung chử, ngoại quan, hợp cốc, "tứ thần châm" , "nhiếp tam châm" và "não tam châm": mục đích để tăng sự kích thích đối với não (vì chứng điếc tai tuy liên quan đến thần kinh thính giác nhưng vị trí của nó lại liên quan nhất đến não)

Chú ý: độ sâu, chọn tư thế thích hợp, và lượng kích thích vừa phải. Thường khi hành kim có thể cạo kim hoặc dùng điện, nếu dùng điện châm thì tần số không được quá lớn. Nếu dùng thủy châm có thể tiêm vào huyệt hoàn cốt hoặc phong trì; thường ko nên tiêm vào huyệt thính cung hoặc huyệt thính hội.

Về thiệt tam châm:

Định vị huyệt:

*thiệt I châm chính là huyệt thượng liêm tuyền
*thiệt II châm, thiệt III châm: lần lượt nằm ở bên trái và bên phải của thượng liêm tuyền, cách nó 0.8 thốn

Ứng dụng lâm sàng: chủ yếu chữa nói chuyện khó khăn (VD: khi nói chuyện nói không tròn tiếng, cứng lưỡi do trúng phong tai biến, trẻ em còi xương chậm biết nói v.v); bệnh chảy nước dãi, chứng khó nuốt, viêm họng mãn tínhv.v

Về trí tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: chữa chứng kém phát triển về trí lực, đau đầu trước, bệnh về đáy mắt, bệnh mất trí ở người già ( Alzheimer ), di chứng sau tai biến trúng phong.

Về tứ thần châm:

Định vị huyệt: các huyệt lần lượt nằm ở trước, sau, trái, phải của huyệt bách hội, cách bách hội 1.5 thốn.
Ứng dụng lâm sàng: căn cứ vào phương hướng của châm khác nhau mà ứng dụng khác nhau: (4 cách)

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, mũi kim đều hướng ra ngoài : dùng chữa trẻ em chậm phát triển trí não, liệt não,bệnh tự kỉ ám thị ở trẻ em, đa động chứng (minimal brain dysfunction); chứng hoa mắt chóng mặt v.v

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, mũi kim đều hướng về huyệt Bách hội: dùng chữa bệnh điên, mất ngủ, hay quên v.v

Châm ngang cho 4 cây kim nằm sát da, nhưng mũi 4 kim đều hướng về 1 phía có bệnh: dùng chữa chứng liệt nửa người do trúng phong, hoặc tứ chi cảm giác khác thường

Kim ở trước trán châm ngang mũi hướng về phía trước, kim ở phía sau châm ngang mũi hướng về phía sau, 2 kim ở 2 bên châm ngang mũi hướng về huyệt Thông thiên: dùng chữa bệnh viêm mũi.

Về Não tam châm:

Ứng dụng lâm sàng: chữa trị các bệnh rối loạn vận động do tiểu não gây nên, thậm chí cho cả các trường hợp thiểu năng trí tuệ, liệt não của trẻ em, hoặc các bệnh nhân có bệnh ở đáy mắt (phối hợp với Nhãn tam châm)

Về Nhiếp tam châm:

Định vị huyệt:

*Nhiếp I châm: vùng xương thái dương, từ đỉnh tai dóng thẳng lên 2 thốn. (trẻ em thì 1.5 thốn)
*Nhiếp II châm, nhiếp III châm: từ vị trí của Nhiếp I châm theo chiều ngang song song với mặt đất, là 2 huyệt nằm trước và nằm sau Nhiếp I châm, cách nó cùng khoảng cách la 1 thốn

Ứng dụng lâm sàng:
 
Dùng chữa trị các bệnh về rối loạn vận động và cảm giác ở tứ chi, chữa chứng bán thân bất toại do trung phong, chữa thiểu năng trí tuệ ở trẻ em; ngoài ra chữa chứng đau nửa đầu, tê diện thần kinh lâu ngày không khỏi, ù tai, điếc tai và rối loạn cảm giác ở chi.

Chú ý:

Chọn kim 1.5 thốn, châm Nhiếp I châm trước rồi lần lượt châm 2 kim còn lại, châm ngang theo da sao cho mũi kim hướng thẳng xuống phía tai, sâu khoảng 0.8 đến 1.2 thốn. Vì vị trí này thần kinh và mạch máu rất phong phú nên châm cảm rất mạnh, khi châm phải quan sát mạch máu dưới da, và cố gắng dùng tay tách ra. Có thể dùng điện châm cũng có thể dùng thủ pháp xe kim bổ tả. Sau khi xuất châm để ý kỹ xem có bị xuất huyết ko, nếu có phải cầm máu ngay lập tức. Nếu bị đau nhói chứng tỏ đã châm phải mạch máu, nên rút nhẹ châm ra, điều chỉnh lại hướng rồi mới tiếp tục nhập châm, châm cảm phải tê, trướng căng, buôn buốt.

Về Định thần châm:

Định vị huyệt: nằm ở phần trán.
Định thần I châm: thẳng trên huyệt Ấn đường 5 phân

Định thần II châm, định thần III châm: thẳng trên 2 huyệt Dương bạch 5 phân.

Cách châm:

Đầu tiên châm Định thần I châm, châm ngang mũi kim hướng về huyệt Ấn đường châm đến khi chạm vào gốc mũi . Sau đó châm tiếp 2 kim còn lại theo hướng song song, có thể châm đến sát phần lông mày.

Ứng dụng lâm sàng:: Dùng chữa chứng mất tập trung ở trẻ nhỏ (minimal brain dysfunction), còn dùng cho trường hợp thiểu não, nhìn lệch (lác mắt) do liệt não, thị lực giảm sút, giật mắt, các chứng làm cho mắt thất thần, vô hồn, đau đầu trước trán...

Nguồn: http://yduochoc.vn/Truong-phai-cham-cuu/Can-Tam-Cham-Cham-Cuu.htm
« Sửa lần cuối: Tháng Năm 08, 2019, 11:31:03 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #55 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 08:03:38 PM »

Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #56 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 08:05:23 PM »

Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #57 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 08:05:40 PM »

Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #58 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 08:05:59 PM »

Huyệt Dũng tuyền

« Sửa lần cuối: Tháng Bảy 03, 2019, 06:46:31 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #59 vào lúc: Tháng Năm 14, 2016, 08:06:20 PM »

Huyệt Cao hoang

« Sửa lần cuối: Tháng Bảy 03, 2019, 06:45:57 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Trang: 1 2 3 [4] 5 6   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn