K7 - KINH TÚC THÁI DƯƠNG - BÀNG QUANG (IV D/12)
Kinh Thái dương - Bàng quang ở chân đã giới thiệu sau 2 câu ca mở đầu, 18 huyệt kể từ chân lên bằng chữ Hán, có thể vì phần cuối tập sách bị rách, và đã được người đời sau bổ sung: Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Kinh cốt, Kim môn, Thân mạch, Bộc tham, Côn lôn, Phụ dương, Phi dương, Thừa sơn, Thừa cân, Hợp dương, Ủy trung, Ủy dương, Phù khích, Ân môn, Thừa phù. Mục B/2 của phần IV ở trên đã chỉ dẫn các huyệt 2 hàng sau thân từ trên xuống: Đại trữ, Phong môn, Phế du, Quyết âm du, Tâm du, Cách du, Can du, Đởm du, Tỳ du, Vị du, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại tràng du, Bàng quang du, Trung lữ du, Bạch hoàn du (17 huyệt câu 2403 - 2455). Với huyệt Cao hoang đã nói ở phần I (câu 451 - 538), tổng cộng 36 huyệt. Còn 31 huyệt không được nêu lên là Tình minh, Toản trúc, My xung, Khúc sai, Ngũ xứ, Thừa quang, Thông thiên, Lạc khước, Ngọc chẩm, Thiên trụ ở mặt đầu, và Thận du, Quan nguyên du, Tiểu tràng du, Thượng liêu, Thứ liêu, Trung liêu, Hạ liêu, Hội dương, Phụ phân, Phách hộ, Thần đường, Y hy, Cách quan, Hồn môn, Dương cương, Ý xá, Vị thương, Hoang môn, Chí thất, Bào hoang, Trật biên ở sau lưng, kể từ trên xuống. Kinh này có tổng số là 67 huyệt.