Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Tư 28, 2024, 03:33:39 PM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: [1] 2 3 4   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: HOÀNH PHI - CÂU ĐỐI  (Đọc 46268 lần)
0 Thành viên và 2 Khách đang xem chủ đề.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 09:49:35 AM »

Mời các bạn tham gia chủ đề hoành phi câu đối

Tri túc tâm thường lạc, vô cầu phẩm tự cao
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Hai 01, 2015, 09:40:52 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
THIENCHUVIENTRUYEN
Khách
« Trả lời #1 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 10:44:36 AM »

A. Câu đối:

I. Định nghĩa:

Câu đối được liệt vào một thể loại mang tính biền ngẫu, dùng thể thức đối đôi mà biểu hiện ý nghĩa, tư tưởng. Chữ 對 ở đây có ý nghĩa đối lập, thành đôi.

II. Danh hiệu:

Câu đối được người Trung Quốc gọi là Đối liên (對聯), dùng để chỉ một dạng sơ khởi của nó là đào phù tức bùa gỗ đào(桃符). Còn được người xưa gọi là Doanh thiếp, Doanh liên.

Dữ liệu: (Theo WIKIPEDIA) "Đối liên có lịch sử ra đời cách đây khoảng 3000 năm, nhưng theo Tống sử Thục thế gia (宋史蜀世家), câu đối đầu tiên được ghi lại do chính chúa nhà Hậu Thục (934-965) là Mạnh Sưởng viết trên tấm gỗ đào vào năm 959.

Nguyên bản:

新年納餘慶
嘉節號長春 

Phiên âm:

Tân niên nạp dư khánh
Gia tiết hiệu trường xuân 

Dịch thơ:

Năm mới thừa chuyện vui
Tiết đẹp xuân còn mãi 


III. Các loại câu đối:

Xuân liên (春聯): Câu đối xuân, chuyên dùng vào dịp Tết, gắn ở cửa.

Doanh liên (楹聯): Câu đối treo ở cột trụ, dùng trong nhà, cơ quan, cung điện của vua và những nơi cổ kính.

Hạ liên (賀聯): Câu đối chúc mừng, thường được dùng để chúc thọ, chúc sinh nhật, hôn giá, thăng quan tiến chức, có con, khai nghiệp v.v.

Vãn liên (挽聯): Câu đối than vãn, dùng trong lúc ai điệu tử vong.

Tặng liên (贈聯): Dùng để tán thán, đề cao hoặc khuyến khích người khác.

Trung đường liên (中堂聯): Câu đối dùng để treo ở những khách đường lớn, chỗ nhiều người lưu ý, và được phối hợp với bút hoạch (thư pháp).

Còn có một cách phân loại khác theo đặc điểm nghệ thuật:

Điệp tự liên (疊字聯): Một chữ xuất hiện liên tục.

Phức tự liên (複字聯): Hai vế có chữ giống nhau nhưng không xuất hiện một cách trùng phức liên tục.

Đỉnh châm liên (頂針聯): Chữ nằm phần đuôi của câu đầu lại là chữ đầu của câu sau.

Khảm tự liên (嵌字聯): Bao gồm số, phương vị, tiết khí, niên hiệu, họ người, nhân danh, địa danh, vật danh (ví như tên thuốc) v.v.

Xích (sách) tự liên (拆字聯): Mỗi hợp thể tự bên trong câu đối tách thành bao nhiêu chữ đơn thể, có người phân ra tinh tế hơn nữa là mở chữ ra (xích tự 拆字), hợp chữ lại (hợp tự 合字), tách chữ ra (tích tự 析字) v.v.

Âm vận liên (音韻聯): Bao gồm đồng âm dị tự, đồng tự dị âm cùng với điệp vận.

Hài thú liên (諧趣聯): Hàm dung ý nghĩa khôi hài, ẩn kín.

Vô tình đối (無情對): Ý nghĩa trên dưới không tương quan một mảy may nào, chỉ chỉnh những chữ, từ. Phần lớn Vô tình đối này ít thấy ý vị, hoàn toàn có thể quy nhập vào Hài thú liên bên trên.

Hồi văn liên (回文聯): Đọc xuôi (thuận độc 順讀) hay đọc ngược (đảo độc 倒讀) ý tứ hoàn toàn như nhau.

Những nguyên tắc của câu đối

Khi viết câu đối, nếu chọn được câu chữ tuân theo nguyên tắc sau thì đôi câu đối được gọi là chỉnh đối hay đối cân.

Đối ý và đối chữ

Đối ý: hai ý đối phải cân nhau mà đặt thành 2 câu sóng nhau.

Đối chữ: phải xét 2 phương diện thanh và loại.

- Về thanh: thanh bằng đối với thanh trắc và ngược lại.

- Về loại: thực tự (hay chữ nặng như: trời, đất, cây...) phải đối với thực tự; hư tự (chữ nhẹ như: thì, mà, vậy, ru...) phải đối với hư tự; danh từ phải đối với danh từ, động từ phải đối với động từ; nếu vế đối này có đặt chữ Nho thì vế kia cũng phải đặt chữ Nho...

Vế câu đối

Một đôi câu đối gồm hai câu đi song nhau, mỗi câu là một vế. Nếu câu ấy từ một người sáng tác gọi là vế trên và vế dưới. Nếu một người nghĩ ra một vế để người khác làm vế kia thì gọi là vế ra và vế đối.

Khi một câu đối do một người làm ra cả hai vế, thì chữ cuối, vế trên, câu bên phải (khi treo) là thanh trắc; còn chữ cuối, vế dưới, câu bên trái là thanh bằng.


Số chữ và các thể câu đối

Số chữ trong câu đối không nhất định, theo số chữ và cách đặt câu có thể chia câu đối ra làm các thể sau:

Câu tiểu đối: là những câu 4 chữ trở xuống.

Câu đối thơ: là những câu làm theo lối đặt câu của thể thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn.

Câu đối phú: là những câu làm theo các lối đặt câu của thể phú, gồm có:

- Lối câu song quan: là những câu 6 đến 9 chữ, đặt thành một đoạn liền

- Lối câu cách cú: là những câu mà mỗi vế chia làm 2 đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài

- Lối câu gối hạc hay hạc tất: là những câu mỗi vế có 3 đoạn trở lên.

Luật bằng trắc

Câu tiểu đối:

- Vế phải: trắc-trắc-trắc

- Vế trái: bằng-bằng-bằng

Câu đối thơ: phải theo đúng luật bằng trắc của hai câu thực và câu luận trong lối thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn.

Câu đối phú: Chữ cuối mỗi vế và chữ cuối mỗi đoạn phải bằng đối với trắc hoặc trắc đối với bằng. Khi mỗi vế đối có từ 2 đoạn trở lên thì nếu chữ cuối vế là trắc, các chữ cuối các đoạn trên phải là bằng và ngược lại. Nếu đoạn đầu hoặc đoạn dưới có đúng 7 chữ thì đoạn ấy thường theo luật thơ thất ngôn.

(Nguồn tư liệu: Tài liệu văn hoá Trung Quốc và Hán Nôm, WIKIPEDIA)
« Sửa lần cuối: Tháng Năm 28, 2008, 11:21:52 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged
THIENCHUVIENTRUYEN
Khách
« Trả lời #2 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 10:56:26 AM »

B. Hoành phi:


I. Định nghĩa:
  Là những tấm biển gỗ có hình thức trình bày theo chiều ngang treo trên cao bên ngoài các gian thờ tại đình chùa, từ đường... Thường ở trên đó khắc từ 03 đến 04 chữ đại tự.

II. Danh hiệu: Từ HOÀNH PHI nguyên nghĩa là bảng nằm ngang với HOÀNH là ngang, PHI là phô bày.

III. Nội dung: Thường thể hiện lòng tôn kính với tổ tông, bề trên, thần thánh.v.v...với các câu phổ thông như:

Dữ Nhật Nguyệt: Mãi sáng với Mặt Trăng, Mặt Trời.
Hộ Quốc Tí Dân: Bảo vệ đất nước, che chở nhân dân.
Tích thụ kim hoa: Cây xưa nở hoa nay.v.v...

Được treo ở những nơi tôn nghiêm, hoành phi vừa mang tính chất nghi lễ, vừa có giá trị về nghệ thuật. Những hoành phi cổ thực sự là di sản quý báu của cha ông.



Logged
THIENCHUVIENTRUYEN
Khách
« Trả lời #3 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 10:58:49 AM »

Một câu đối cổng hay:


假作真時真亦假,
無為有處有還無.


GIẢ TÁC CHÂN THỜI, CHÂN DIỆC GIẢ;
VÔ VI HỮU XỨ, HỮU HOÀN VÔ .

Nghĩa:

Giả nghĩ thành chân, chân cũng giả,
Trong không có có, có lại không.
Logged
Thanh Hoa Trấn
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 41



Email
« Trả lời #4 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 04:36:48 PM »

Ông Khuất Lão tung hoành kinh quá đấy! Tôi có câu này hay này:

Logged
THIENCHUVIENTRUYEN
Khách
« Trả lời #5 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 04:41:00 PM »


Tôi còn có cái này cơ!

青 春 有 限 志 無 限
歲 月 無 情 人 有 情

Thanh xuân hữu hạn chí vô hạn
Tuế nguyệt vô tình nhân hữu tình.
Tuổi xanh có hạn chí vô hạn,
Năm tháng vô tình người có tình
« Sửa lần cuối: Tháng Năm 28, 2008, 04:42:37 PM gửi bởi THIENCHUVIENTRUYEN » Logged
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #6 vào lúc: Tháng Năm 28, 2008, 06:04:53 PM »


Bác cho hỏi: Chữ thanh trong chữ thanh xuân không có chấm thuỷ mới đúng bác nhỉ.
Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
水果大全
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 12



Email
« Trả lời #7 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:02:59 PM »

Chữ Thanh phải là chữ 青 này mới đúng, chữ có chấm thuỷ chưa thấy nói về tuổi thanh xuân bao giờ.
Logged
Đom Đóm
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 1159



Email
« Trả lời #8 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:03:21 PM »


Hoạ hổ hoạ bì nan hoạ cốt
Tri nhân tri diện bất tri tâm
Logged

Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
水果大全
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 12



Email
« Trả lời #9 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:03:55 PM »

Ông Khuất Lão tung hoành kinh quá đấy! Tôi có câu này hay này:

À hóa ra giờ cũng thấy nhắc đến ông khuatlao ở Diễn đàn này.
Logged
水果大全
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 12



Email
« Trả lời #10 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:05:41 PM »

Hoạ hổ hoạ bì nan hoạ cốt
Tri nhân tri diện bất tri tâm

Vẽ hổ thì khó vẽ được xương cốt, với người thì khó hiểu được tâm tư tình cảm. Ờ, cái này phải sống lâu với nhau mới biết được lòng nhau vậy.
Logged
水果大全
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 12



Email
« Trả lời #11 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:26:00 PM »

増廣賢文《古訓》
Tăng Quảng Hiền Văn  < Cổ Huấn >
[Sách Tàu khuyết danh gồm 350 tiết, trích trong các bài
Học Chữ Hán, tại Viện Việt-Học, Lê Văn Ðặng biên soạn]

1   昔時賢文,誨汝諄諄,集韻増文,
    多見多聞。
Tích (xưa, trước kia) thì hiền văn , hối (dạy bảo) nhữ truân truân (dặn đi dặn lại) , tập vận tăng văn , đa kiến đa văn .
2    觀今宜鑒古,無古不成今。
Quan kim nghi giám cổ , vô cổ bất thành kim .
[觀quan = xem xét ; quán = xét thấu đáo]
3   知己知彼,將心比心。
Tri kỷ (ta) tri bỉ (kẻ kia) , tương (theo) tâm tỷ (so sánh) tâm .
4   酒逢知己飲,詩向會人吟。
Tửu phùng tri kỷ ẩm , thi hướng hội nhơn ngâm .
5   相識滿天下,知心能幾人。
Tương (cùng) thức mãn thiên hạ , tri tâm năng kỷ (xét) nhơn .
6   相逢好似初相識,到老終無怨恨心。
Tương phùng hảo tự sơ tương thức , đáo lão chung vô oán hận tâm .

7   近水知魚性,近山識鳥音。Cận thủy tri ngư tính , cận sơn thức điểu âm [知識 tri thức = hiểu biết]
8   易漲易退山溪水,易反易覆小人心。
Dị (dễ) trướng (nước lên) dị thối sơn khê thủy , dị phản dị phúc tiểu nhơn tâm .
9   運去金成鐵,時來鐵似金。
   讀書須用意,一字値千金。
Vận khứ (đi) kim thành thiết (sắt) , thì lai (lại) thiết tự kim .
Ðộc thư tu dụng ý , nhứt tự trị (đáng giá) thiên kim .
[độc (HV) = đọc (QN)]
10   逢人且說三分話,未可全拋一片心。
Phùng nhơn thả (sắp) thuyết tam phân thoại , vị khả toàn phao (bỏ đi) nhứt phiến tâm .
11   有意栽花花不發,無心插柳柳成陰。
Hữu ý tài (trồng) hoa hoa bất phát , vô tâm sáp (cấy, trồng) liễu liễu thành âm (rợp bóng) .
12   畫虎畫皮難畫骨,知人知面不知心。
Họa hổ họa bì nan họa cốt , tri nhơn tri diện bất tri tâm .
13   錢財如糞土,仁義値千金。
Tiền tài như phẩn (phân, cứt) thổ , nhơn nghĩa trị thiên kim .

14   流水下灘非有意,白雲出岫本無心。
Lưu thủy hạ than (thác nước) phi hữu ý , bạch vân xuất tụ (hang núi) bổn vô tâm .
15   當時若不登高望,誰信東流海洋深。
Đương thì nhược bất đăng cao vọng , thùy tín đông lưu hải dương thâm .
16   路遙知馬力,事久見人心。
Lộ dao (xa) tri mã lực , sự cửu kiến nhơn tâm .
17   兩人一般心,無錢堪買金。
Lưỡng nhơn nhứt ban (bực) tâm , vô tiền kham mãi kim .
般 ban = bực ; bàn = quanh co ; 般 若bát nhã = trí tuệ [प्रज्ञा prajñā ] Kham nhẫn 堪忍 dịch nghĩa chữ Phạn là सहा sahā Sa-bà 娑婆, tức là cõi đời ta ở đây, là cõi chịu nhịn được mọi sự khổ.
18   一人一般心,有錢難買針。
Nhứt nhơn nhứt ban tâm, hữu tiền nan mãi châm .
19   相見易得好,久住難為人。
Tương kiến dị đắc hảo , cửu trụ nan vi nhơn .
20   馬行無力皆因瘦,人不風流只為貧。
Mã hành vô lực giai nhân sấu (gầy gò) , nhơn bất phong lưu chỉ vi bần .

 
21   饒人不是痴漢,痴漢不會饒人。
Nhiêu (khoan dung) nhơn bất thị si hán , si hán bất hội nhiêu nhơn .
22   是親不是親,非親卻是親。
Thị thân bất thị thân , phi thân khước (mà lại, nhưng lại) thị thân .
23   美不美,鄉中水,親不親,故鄉人。
Mỹ bất mỹ , hương trung thủy , thân bất thân , cố hương nhân .
24   鶯花猶怕春光老,豈可教人枉度春。
Oanh hoa do phạ xuân quang lão , khởi khả giáo nhơn uổng (phí) độ xuân .
25   相逢不飲空歸去,洞口桃花也笑人。
Tương phùng bất ẩm không quy khứ , động (suốt) khẩu đào hoa dã tiếu nhơn .
26   紅粉佳人休使老,風流浪子莫教貧。
Hồng phấn giai nhơn hưu sử lão , phong lưu lãng tử mạc giáo bần .
27   在家不會迎賓客,出外方知少主人。
Tại gia bất hội nghinh tân khách , xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhơn .
28   黃金無假,阿魏無真。
Hoàng kim vô giả , a (hùa theo) ngụy vô chơn .
29   客來主不顧,應恐是痴人。
Khách lai chủ bất cố (đoái hoài) , ứng khủng thị si nhơn .
30   貧居鬧市無人問,富在深山有遠親。
Bần cư náo thị vô nhơn vấn , phú tại thâm sơn hữu viễn thân .
[Của nhiều sơn dã, đem nhau đến, khó ở kinh thành, ít kẻ han.]
31   誰人背後無人說,哪個人前不說人。
Thùy nhơn bối hậu vô nhơn thuyết , ná cá nhơn tiền bất thuyết nhơn .
32   有錢道真語,無錢語不真。
Hữu tiền đạo (nói ra) chơn ngữ , vô tiền ngữ bất chơn .
[Vai mang túi bạc kè kè, Nói bậy nói bạ chúng nghe rần rần.]
33   不信但看筵中酒,杯杯先勸有錢人。
Bất tín đãn khán diên (chiếu trúc, tiệc) trung tửu , bôi bôi tiên khuyến hữu tiền nhơn.
34   鬧里有錢,靜處安身。
Náo lý hữu tiền , tĩnh xứ an thân .
35   來如風雨,去似微塵。
Lai như phong vũ , khứ tự vi trần .
36   長江後浪推前浪,世上新人趕舊人。
Trường giang hậu lãng thôi (dùa, đẩy lên) tiền lãng , thế thượng tân nhơn cản (theo sau) cựu nhơn .
37   近水樓台先得月,向陽花木早逢春。
Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt , hướng dương hoa mộc tảo phùng xuân .
38   莫道君行早,更有早行人。
Mạc đạo quân hành tảo , canh hữu tảo hành nhơn .
39   莫信直中直,須防仁不仁。
Mạc tín trực trung trực , tu phòng nhân bất nhân .
40   山中有直樹,世上無直人。
Sơn trung hữu trực thụ , thế thượng vô trực nhơn .
41   自恨枝無葉,莫怨太陽偏。
Tự hận chi vô diệp , mạc oán thái dương thiên (lệch lạc).
42   大家都是命,半點不由人。
Đại gia đô thị mệnh , bán điểm bất do nhơn .
43   一年之計在於春,一日之計在於寅,
Nhứt niên chi kế tại ư xuân , nhứt nhựt chi kế tại ư dần (vào giờ dần, 3-5 g. sáng) ,
44   一家之計在於和,一生之計在於勤。
Nhứt gia chi kế tại ư hòa , nhứt sanh chi kế tại ư cần .
45   責人之心責己,恕己之心恕人。
Trách nhơn chi tâm trách kỷ , thứ kỷ chi tâm thứ nhơn
[恕 thứ:  Suy bụng ta ra bụng người. Luận ngữ 論語 : Tử Cống vấn viết : Hữu nhứt ngôn nhi khả dĩ chung thân hành chi giả hồ ? Tử viết : Kỳ thứ hồ ! Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân 子貢問曰:有一言而可以終身行之者乎?子曰:其恕乎!己所不,勿施於人 (Vệ Linh Công 衛靈公) Ông Tử Cống hỏi rằng : Có một chữ nào mà có thể trọn đời mình làm theo chăng ? Đức Khổng Tử đáp : Có lẽ là chữ thứ chăng ? Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.]
46   守口如瓶,防意如城。
Thủ khẩu như bình , phòng ý như thành .
47   寧可人負我,切莫我負人。
Ninh (thà rằng) khả nhơn phụ ngã , thiết mạc ngã phụ nhơn .
48   再三須愼意,第一莫欺心。
Tái tam tu thận ý , đệ nhứt mạc khi (lừa dối) tâm .
49   虎生猶可近,人熟不堪親。
Hổ sanh do khả cận , nhơn thục bất kham (chịu được) thân .
50   來說是非者,便是是非人。
Lai thuyết thị phi giả , tiện thị thị phi nhơn .
51   遠水難救近火,遠親不如近鄰。
Viễn thủy nan cứu cận hỏa , viễn thân bất như cận lân .
52   有茶有酒多兄弟,急難何曾見一人。
Hữu trà hữu tửu đa huynh đệ , cấp nạn hà tằng kiến nhứt nhơn .
53   人情似紙張張薄,世事如棋局局新。
Nhơn tình tự chỉ trương trương bạc , thế sự như kỳ cục cục tân .
54   山中也有千年樹,世上難逢百歲人。
Sơn trung dã hữu thiên niên thụ , thế thượng nan phùng bách tuế nhơn .

 
55   力微休負重,言輕莫勸人。
Lực vi hưu phụ trọng , ngôn khinh mạc khuyến nhơn .
56   無錢休入眾,遭難莫尋親。
Vô tiền hưu nhập chúng , tao nạn mạc tầm thân .
57   平生莫作皺眉事,世上應無切齒人。
Bình sanh mạc tác trứu my (cau mày) sự , thế thượng ưng vô thiết xỉ nhơn .
58   士者國之寶,儒為席上珍。
Sĩ giả quốc chi bảo , nho vi tịch thượng trân .
59   若要斷酒法,醒眼看醉人。
Nhược yếu đoạn tửu pháp , tỉnh nhãn khán túy nhơn .
60   求人須求大丈夫,濟人須濟急時無。
Cầu nhơn tu cầu đại trượng phu , tế nhơn tu tế cấp thì vô .
61   渴時一滴如甘露,醉後添杯不如無。
Khát thời nhứt tích (giọt nước) như cam lộ , túy hậu thiêm bôi bất như vô .
62   久住令人賤,頻來親也疏。
Cửu trụ lệnh nhơn tiện , tần (luôn luôn) lai thân dã sơ .
63   酒中不語真君子,財上分明大丈夫。
Tửu trung bất ngữ chơn quân tử , tài thượng phân minh đại trượng phu .
64   出家如初,成佛有餘。
Xuất gia như sơ , thành Phật hữu dư .
65   積金千兩,不如明解經書。
Tích (chất chứa) kim thiên lượng , bất như minh giải kinh thư .
66   養子不教如養驢,養女不教如養豬。
Dưỡng tử bất giáo như dưỡng lư , dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư .
67   有田不耕倉廩虛,有書不讀子孫愚。
Hữu điền bất canh thương (bồ lúa) lẫm (kho) hư (trống rỗng), hữu thư bất độc tử tôn ngu .
68   倉廩虛兮歲月乏,子孫愚兮禮義疏。
Thương lẫm hư hề tuế nguyệt phạp , tử tôn ngu hề lễ nghĩa sơ .
69   同君一席話,勝讀十年書。
Đồng quân nhứt tịch thoại , thắng độc thập niên thư .
70   人不通今古,馬牛如襟裾。
Nhơn bất thông kim cổ , mã ngưu như khâm cư .
71   茫茫四海人無數,哪個男兒是丈夫。
Mang mang tứ hải nhơn vô số , ná cá nam nhi thị trượng phu .
72   白酒釀成緣好客,黃金散盡為收書。
Bạch tửu nhưỡng thành duyên hảo khách , hoàng kim tán tận vị thu thư .
73   救人一命,勝造七級浮屠。
Cứu nhơn nhứt mệnh , thắng tạo thất cấp Phù đồ (Phật đà) .
74   城門失火,殃及池魚。
Thành môn thất hỏa , ương (tai nạn) cập trì ngư .
75   庭前生瑞草,好事不如無。
Đình tiền sanh thụy thảo , hảo sự bất như vô .
76   欲求生富貴,須下死工夫。
Dục cầu sanh phú quý , tu hạ tử công phu .
77   百年成之不足,一旦敗之有餘。
Bách niên thành chi bất túc , nhứt đán bại chi hữu dư .
78   人心似鐵,官法如爐。
Nhơn tâm tự thiết , quan pháp như lô .
79   善化不足,惡化有餘。
Thiện hóa bất túc , ác hóa hữu dư .
80   水太清則無魚,人至察則無徒。
Thủy thái thanh tắc vô ngư , nhơn chí sát (xét nghiệt ngã) tắc vô đồ (học trò).
81   知者減半,省者全無。
Tri giả giảm bán , tỉnh (sáng suốt) giả toàn vô .
82   在家由父,出家從夫。
Tại gia do (noi theo) phụ , xuất gia tòng phu .
83   痴人畏婦,賢女敬夫。
Si nhơn úy phụ , hiền nữ kính phu .

 
84   是非終日有,不聽自然無。
Thị phi chung nhựt hữu , bất thính tự nhiên vô .
85   寧可正而不足,不可邪而有餘。
Ninh khả chính nhi bất túc , bất khả tà nhi hữu dư .
86   寧可信其有,不可信其無。
Ninh khả tín kỳ hữu , bất khả tín kỳ vô .
87   竹籬茅舍風光好,道院僧堂終不如。
Trúc li mao xá phong quang hảo , đạo viện tăng đường chung bất như .
88   命裡有時終須有,命裡無時莫強求。
Mệnh lý hữu thì chung tu hữu , mệnh lý vô thì mạc cưỡng cầu .
89   道院迎仙客,書堂隱相儒。
Đạo viện nghinh tiên khách , thư đường ẩn tướng nho .
90   庭栽棲鳳竹,池養化龍魚。
Đình tài thê (đậu, nghỉ) phượng trúc , trì dưỡng hóa long ngư .
91   結交須勝己,似我不如無。
Kết giao tu thắng kỷ , tự ngã bất như vô .
92   但看三五日,相見不如初。
Đãn khán tam ngũ nhựt , tương kiến bất như sơ .
93   人情似水分高下,世事如雲任卷舒。
Nhơn tình tự thủy phân cao hạ , thế sự như vân nhậm quyển thư (mở ra, thư thả) .
94   會說說都是,不會說無禮。
Hội thuyết thuyết đô thị , bất hội thuyết vô lễ .
95   磨刀恨不利,刀利傷人指。
Ma đao hận bất lợi , đao lợi (bén) thương (hại) nhơn chỉ .
96   求財恨不得,財多害自己。
Cầu tài hận bất đắc , tài đa hại tự kỷ .
97   知足常足,終身不辱。
Tri túc thường túc , chung thân bất nhục .
98   知止常止,終身不恥。
Tri chỉ thường chỉ , chung thân bất sỉ .
99   有福傷財,無福傷己。
Hữu phúc thương tài , vô phúc thương kỷ .
100   差之毫厘,失之千里。
Sai chi hào ly , thất chi thiên lý .
101   若登高必自卑,若涉遠必自邇。
Nhược đăng cao tất tự ti , nhược thiệp viễn tất tự nhĩ (gần).
102   三思而行,再思可矣。
Tam tư nhi hành , tái tư khả hĩ .
103   使口不如自走,求人不如求己。
Sử khẩu bất như tự tẩu , cầu nhơn bất như cầu kỷ .

 
104   小時是兄弟,長大各鄉里。
Tiểu thì thị huynh đệ , trưởng đại các hương lý .
105   妒財莫妒食,怨生莫怨死。
Đố tài mạc đố thực , oán sanh mạc oán tử .
106   人見白頭嗔,我見白頭喜。
Nhơn kiến bạch đầu sân , ngã kiến bạch đầu hỉ .
107   多少少年亡,不到白頭死。
Đa thiểu thiếu niên vong , bất đáo bạch đầu tử .
108   牆有縫,壁有耳。
Tường hữu phùng , bích hữu nhĩ .
109   好事不出門,惡事傳千里。
Hảo sự bất xuất môn , ác sự truyện thiên lý .
110   賊是小人,智過君子。
Tặc thị tiểu nhơn , tri quá (biết lỗi) quân tử .
111   君子固窮,小人窮斯濫也。
Quân tử cố cùng , tiểu nhơn cùng tư lạm (quá lố) dã .
112   貧窮自在,富貴多憂。
Bần cùng tự tại , phú quý đa ưu .
113   不以我為德,反以我為仇。
Bất dĩ ngã vi đức , phản dĩ ngã vi cừu . [lấy oán trả ơn]
114   寧向直中取,不可曲中求。
Ninh hướng trực trung thủ , bất khả khúc trung cầu .
115   人無遠慮,必有近憂。
Nhơn vô viễn lự , tất hữu cận ưu .
116   知我者為我心憂,不知我者謂我何求。Tri ngã giả vi ngã tâm ưu , bất tri ngã giả vị ngã hà cầu .
117   晴天不肯去,只待雨淋頭。
Tình thiên bất khẳng (không bằng lòng cho) khứ , chỉ đãi vũ lâm (thấm ướt) đầu .
118   成事莫說,覆水難收。
Thành sự mạc thuyết , phúc (nghiêng đổ) thủy nan thu .
119   是非只為多開口,煩惱皆因強出頭。
Thị phi chỉ vi đa khai khẩu , phiền não giai nhân cường (cưỡng lại) xuất đầu .
120   忍得一時之氣,免得百日之憂。
Nhẫn đắc nhứt thì chi khí , miễn đắc bách nhựt chi ưu .
121   近來學得烏龜法,得縮頭時且縮頭。
Cận lai học đắc ô quy pháp , đắc súc đầu thì thả súc đầu (co đầu rụt cổ) .
122   懼法朝朝樂,欺公日日憂。
Cụ (sợ hãi) pháp triêu triêu lạc , khi công nhựt nhựt ưu .
123   人生一世,草生一春。
Nhơn sanh nhứt thế , thảo sanh nhứt xuân .
124   黑髮不知勤學早,看看又是白頭翁。
Hắc phát bất tri cần học tảo , khan khan hựu thị bạch đầu ông .
125   月到十五光明少,人到中年萬事休。
Nguyệt đáo thập ngũ quang minh thiểu , nhơn đáo trung niên vạn sự hưu .
126   兒孫自有兒孫福,莫為兒孫作馬牛。
Nhi tôn tự hữu nhi tôn phúc , mạc vị (vì) nhi tôn tác mã ngưu .
127   人生不滿百,常懷千歲憂。
Nhơn sanh bất mãn bá , thường hoài thiên tuế ưu .
128   今朝有酒今朝醉,明日愁來明日憂。
Kim triêu (sáng mai) hữu tửu kim triêu túy , minh nhựt sầu lai minh nhựt ưu .
129   路逢險處難迴避,事到頭來不自由。
Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tị (lánh), sự đáo đầu lai bất tự do .
130   藥能醫假病,酒不解真愁。
Dược năng y giả bệnh , tửu bất giải chơn sầu .
131   人貧不語,水平不流。
Nhơn bần bất ngữ , thủy bình bất lưu .
132   一家有女百家求,一馬不行百馬憂。
Nhứt gia hữu nữ bách gia cầu , nhứt mã bất hành bách mã ưu .
133   有花方酌酒,無月不登樓。
Hữu hoa phương (có) chước tửu , vô nguyệt bất đăng lâu .
134   三杯通大道,一醉解千愁。
Tam bôi thông đại đạo , nhứt túy giải thiên sầu .
135   深山畢竟藏猛虎,大海終須納細流。
Thâm san tất cánh tàng mãnh hổ , đại hải chung tu nạp tế lưu .
136   惜花須檢點,愛月不梳頭。
Tích hoa tu kiểm điểm , ái nguyệt bất sơ đầu .
137   大抵選他肌骨好,不擦紅粉也風流。
Đại để tuyển tha cơ (thịt) cốt hảo , bất sát (xoa) hồng phấn dã phong lưu .
138   受恩深處宜先退,得意濃時便可休。
Thụ ân thâm xứ nghi tiên thối , đắc ý nùng thì tiện khả hưu .
139   莫待是非來入耳,從前恩愛反為仇。
Mạc đãi thị phi lai nhập nhĩ , tùng tiền ân ái phản vi cừu .
140   留得五湖明月在,不愁無處下金鉤。
Lưu (giữ lại) đắc ngũ hồ minh nguyệt tại , bất sầu vô xứ hạ kim câu .
141   休別有魚處,莫戀淺灘頭。
Hưu biệt hữu ngư xứ , mạc luyến (thích, muốn) thiển than đầu .
142   去時終須去,再三留不住。
Khứ thì chung tu khứ , tái tam lưu bất trụ .
143   忍一句,息一怒,饒一著,退一步。
Nhẫn nhứt cú , tức (nghỉ) nhứt nộ , nhiêu nhứt trứ , thối nhứt bộ .
Logged
水果大全
Newbie
*
Offline Offline

Giới tính: Nữ
Bài viết: 12



Email
« Trả lời #12 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:26:16 PM »

144   三十不豪,四十不富,五十將來尋死路。
Tam thập bất hào (sáng suốt) , tứ thập bất phú , ngũ thập tương lai tầm tử lộ .
145   生不論魂,死不認尸。
Sanh bất luận hồn , tử bất nhận thi .
146   父母恩深終有別,夫妻義重也分離。
Phụ mẫu ân thâm chung hữu biệt , phu thê nghĩa trọng dã phân ly .
147   人生似鳥同林宿,大限來時各自飛。
Nhơn sanh tự điểu đồng lâm túc , đại hạn lai thời các tự phi .
148   人善被人欺,馬善被人騎。
Nhơn thiện bị nhơn khi , mã thiện bị nhơn kỵ .
149   人無橫財不富,馬無野草不肥。
Nhơn vô hoạnh tài bất phú , mã vô dã thảo bất phì (mập) .
150   人惡人怕天不怕,人善人欺天不欺。
Nhơn ác nhơn phạ thiên bất phạ , nhơn thiện nhơn khi thiên bất khi .
151   善惡到頭終有報,只爭來早與來遲。
Thiện ác đáo đầu chung hữu báo , chỉ tranh lai tảo dữ lai trì .
152   黃河尚有澄清日,豈可人無得運時。
Hoàng hà thượng hữu trừng thanh nhựt , khởi khả nhơn vô đắc vận thời .
153   得寵思辱,安居慮危。
Đắc sủng tư nhục , an cư lự nguy .
154   念念有如臨敵日,心心常似過橋時。
Niệm niệm hữu như lâm địch nhựt , tâm tâm thường tự quá kiều thì .
155   英雄行險道,富貴似花枝。
Anh hùng hành hiểm đạo , phú quý tự hoa chi .
156   人情莫道春光好,只怕秋來有冷時。
Nhơn tình mạc đạo xuân quang hảo , chỉ phạ thu lai hữu lãnh thì .
157   送君千里,終須一別。
Tống quân thiên lý , chung tu nhứt biệt .
158   但將冷眼看螃蟹,看你橫行到幾時。
Đãn tương lãnh nhãn khán bàng giải (con cua) , khán nễ hoành hành đáo kỷ thì .
159   見事莫說,問事不知。
Kiến sự mạc thuyết , vấn sự bất tri .
160   閒事休管,無事早歸。
Nhàn sự hưu quản , vô sự tảo quy .
161   假緞染就真紅色,也被旁人說是非。
Giả đoạn nhiễm tựu chân hồng sắc , dã bị bàng nhơn thuyết thị phi .
162   善事可作,惡事莫為。
Thiện sự khả tác , ác sự mạc vi .

 
163   許人一物,千金不移。
Hứa nhơn nhứt vật , thiên kim bất di .
164   龍生龍子,虎生豹兒。
Long sanh long tử , hổ sanh báo nhi .
165   龍游淺水遭蝦戲,虎落平陽被犬欺。
Long du thiển thủy tao hà hí , hổ lạc bình dương bị khuyển khi .
166   一舉首登龍虎榜,十年身到鳳凰池。
Nhứt cử thủ đăng long hổ bảng , thập niên thân đáo phượng hoàng trì .
167   十年窗下無人問,一舉成名天下知。
Thập niên song hạ vô nhơn vấn , nhất cử thành danh thiên hạ tri .
168   酒債尋常行處有,人生七十古來稀。
Tửu trái (nợ) tầm thường hành xử hữu , nhơn sanh thất thập cổ lai hi .
169   養兒待老,積穀防饑。
Dưỡng nhi đãi lão , tích cốc phòng cơ .
170   雞豚狗彘之畜,無失其時。
Kê đồn cẩu trệ chi súc , vô thất kỳ thì .
171   數口之家,可以無饑矣。
Sổ khẩu chi gia, khả dĩ vô cơ hĩ .
172   常將有日思無日,莫把無時當有時。
Thường tương hữu nhựt tư vô nhựt , mạc bả vô thì đương hữu thì .
173   時來風送騰王閣,運去雷轟薦福碑。
Thì lai phong tống Đằng Vương các , vận khứ lôi oanh Tiến Phúc bi .
174   入門休問榮枯事,觀看容顏便得知。
Nhập môn hưu vấn vinh khô sự , quán khán dung nhan tiện đắc tri .
175   官清書吏瘦,神靈廟祝肥。
Quan thanh thư lại sấu , thần linh miếu chúc phì .
176   息卻雷霆之怒,罷卻虎狼之威。
[tức khước =  bãi khước = ngưng nghỉ]
Tức khước (từ giả) lôi đình chi nộ , bãi khước hổ lang chi uy .
177   饒人算人之本,輸人算人之機。
Nhiêu nhơn toán nhơn chi bổn , thâu nhơn toán nhơn chi cơ .
178   好言難得,惡語易施。
Hảo ngôn nan (khó) đắc , ác ngữ dị (dễ) thi .
179   一言既出,駟馬難追。
Nhứt ngôn ký xuất , tứ mã nan truy .
180   道吾好者是吾賊,道吾惡者是吾師。
Đạo ngô hảo giả thị ngô tặc , đạo ngô ác giả thị ngô sư .
181   路逢俠客須呈劍,不是才人莫獻詩。
Lộ phùng hiệp khách tu trình kiếm , bất thị tài nhơn mạc hiến thi .

 
182   三人同行,必有我師,擇其善者而從之,其不善者而改之。
Tam nhơn đồng hành , tất hữu ngã sư , trạch kỳ thiện giả nhi tòng chi , kỳ bất thiện giả nhi cải chi .
183   少壯不努力,老大徒悲傷。
Thiếu tráng bất nỗ lực , lão đại đồ bi thương .
184   人有善願,天必祐之。
Nhơn hữu thiện nguyện , thiên tất hữu (giúp đỡ) chi .
185   莫飲卯時酒,昏昏醉到酉。
Mạc ẩm mão thì (từ 5 đến 7 giờ sáng) tửu , hôn hôn (gần tối) túy đáo dậu (từ 5 đến 7 giờ chiều) .
186   莫罵酉時妻,一夜受孤淒。
Mạc mạ dậu thì thê , nhứt dạ thụ cô thê (lạnh lẽo) .
187   種麻得麻,種豆得豆。
Chủng ma đắc ma , chủng đậu đắc đậu .
188   天眼恢恢,疏而不漏。
Thiên nhãn khôi khôi , sơ nhi bất lậu .
189   見官莫向前,做客莫在後。
Kiến quan mạc hướng tiền , tố (làm) khách mạc tại hậu .
190   寧添一斗,莫添一口。
Ninh thiêm nhứt đẩu , mạc thiêm nhứt khẩu .
191   螳螂捕蟬,豈知黃雀在後。
Đường lang (bọ ngựa) bộ thiền (ve sầu) , khởi tri hoàng tước tại hậu .
192   不求金玉重重貴,但願兒孫個個賢。
Bất cầu kim ngọc trùng trùng quý , đãn nguyện nhi tôn cá cá hiền .
193   一日夫妻,百世姻緣。
Nhứt nhựt phu thê , bách thế nhân duyên .
194   百世修來同船渡,千世修來共枕眠。
Bách thế tu lai đồng thuyền độ , thiên thế tu lai cộng chẩm miên .
195   殺人一萬,自損三千。
Sát nhơn nhứt vạn , tự tổn tam thiên .
196   傷人一語,利如刀割。
Thương nhơn nhứt ngữ , lợi như đao cát .
197   枯木逢春猶再發,人無兩度再少年。
Khô mộc phùng xuân do tái phát , nhơn vô lưỡng độ tái thiếu niên .
198   未晚先投宿,雞鳴早看天。
Vị vãn tiên đầu túc (nhủ trọ) , kê minh tảo khán thiên .
將相胸前堪走馬,公候肚裡好撐
Logged
THIENCHUVIENTRUYEN
Khách
« Trả lời #13 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 07:15:00 PM »

畫虎畫皮難畫骨
 

Họa: Vẽ, bức vẽ. Hổ: cọp. Bì: da. Cốt: xương. Nan: khó.

Họa hổ họa bì nan họa cốt: Vẽ cọp vẽ da, khó vẽ xương.

Ý nói: Vẽ được hình ảnh bên ngoài, không vẽ được lòng dạ bên trong.

Trong sách MINH TÂM BẢO GIÁM có viết rằng:

Thiên khả đạc, Địa khả lường,
Duy hữu nhân tâm bất khả phòng.
Họa hổ họa bì nan họa cốt,
Tri nhân tri diện bất tri tâm.

Nghĩa là:

Trời có thể đo, Đất có thể lường,
Duy có lòng người thì chẳng thể phòng được.
Vẽ cọp vẽ da khó vẽ xương,
Biết người biết mặt chẳng biết lòng.
Logged
Vanhoa1989
Khách
« Trả lời #14 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 08:37:47 PM »

Sao máy của anh không gọi được thế, nhắn tin cũng không thâý trả lơì. Anh là đồ ngốc!
Logged
Trang: [1] 2 3 4   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn