Tiếng Trung Quốc ngày nay có từ Tuyển cử 選舉, tiếng Anh có Election, đều mang ý nghĩa lựa chọn trong tập thể để quyết định bầu ra cá nhân vậy. Còn ở Việt Nam chúng ta có danh từ bầu cử.
Bầu cử là một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra một cá nhân nắm giữ các chức vụ thuộc chính quyền. Đây là cơ chế thông thường mà các nền dân chủ hiện dùng để phân bổ chức vụ trong bộ máy lập pháp, thỉnh thoảng ở bộ máy hành pháp, tư pháp, và ở chính quyền địa phương. Bầu cử là một trong những chế định quan trọng trong ngành Luật Hiến pháp, là cơ sở pháp lý cho việc hình thành ra các cơ quan đại diện cho quyền lực của Nhà nước.
Sống trong nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam, lâu nay người ta đã quá quen thuộc với danh từ bầu cử, thế nhưng hiếm người để ý xem vậy thì trong chữ Hán, bầu cử viết như thế nào.
Tra từ điển tiếng Hán cổ, chúng ta sẽ bắt gặp từ Bao Cử 褒舉, có nghĩa là khen ngợi và tiến cử với chữ Bao 褒 hàm nghĩa tán dương 赞扬, khen thưởng, ví như bao dương 褒揚 (Tuyên dương). Chữ Bao 褒 còn được viết là 襃, còn có một âm là Bầu, cùng nghĩa với chữ Bầu 裒, nghĩa chung là tụ lại. Như vậy với cách đọc Bầu, ta có từ Bầu Cử 襃舉, còn được viết là 裒舉.
Trong các sách Hán Thư 汉书, Hậu Hán Thư 后汉书 đều thấy có sự xuất hiện của từ này.
Khuất Lão Động Chủ Nguyễn Hạnh.
(Những ngày trước bầu cử)