Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Tư 28, 2024, 09:09:24 PM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: 1 ... 8 9 [10]
 91 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 21, 2021, 05:23:56 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Vị kinh


Vị kinh chủ về kho tàng, Vị kinh có bệnh thì thấy các chứng: Biết đói mà không ăn được (vì tiêu hóa không mạnh). Hay ăn mà gầy (vì có hỏa tà phục ở Vị). Nằm không yên, thở to thành tiếng (vì Vị khí không điều hòa). Bụng hay đầy, không ăn được, hay sinh trướng bụng. Mình gầy, bụng to, mắt vàng, lợi sưng mà đau (do Vị nhiệt). Chảy dãi, đau vú (bầu vú thuộc Dương minh Vị). Cồn cào, nôn mửa, phát cuồng, trèo cao ca hát, hay rên, hay ngáp, hay đánh rắm, liệt dương, hàn thịnh thì sinh ọe khan, nhiệt thịnh thì sinh sợ sệt (do Thổ khắc Thủy).

Cách dùng thuốc: Ôn bổ thì dùng Bạch truật, Liên nhục. Lương bổ thì dùng Hoàng cầm. Tiêu cơm thì dùng Mạch nha, Thần khúc. Làm cho ấm Vị thì dùng Đinh hương, Quan quế, Nhục đậu khấu, Ích trí, Ổi khương, Bào khương, Chích thảo. Phạt hỏa thì dùng Thạch cao. Chữa đờm thì dùng Trần bì, Bán hạ. Tả hỏa độc thì dùng Liên kiều. Lương giải thì dùng Bạch thược, Thạch hộc. Dẫn hỏa đi xuống thì dùng Sơn chi. Thăng dương thì dùng Thăng ma. Thăng thanh khí thì dùng Cát căn. Tả thực thì dùng Ba đậu, Đại hoàng, Phác tiêu. Hành khí thì dùng Mộc hương. Phá trệ khí thì dùng Chỉ xác, Hậu phác. Chỉ nghịch thì dùng Hoắc hương, Thanh bì.

 92 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 21, 2021, 04:58:31 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Tiêu kinh


Tiêu kinh (Đởm kinh) chủ về trung chính, cùng thông với Tâm. Tiêu kinh có bệnh thì rét run, điên cuồng nên bổ Tâm. Tâm có bệnh hồi hộp (chính xung) nên làm ấm Tiêu kinh.

Tiêu kinh có bệnh thì thấy các chứng: Khí tràn lên, miệng đắng, hay thở dài, chảy nước mắt, mất ngủ, hay sợ hãi.

Cách dùng thuốc: Bổ thì dùng Táo nhân. Làm cho mát thì dùng Hoàng liên, Long đởm, Trúc nhự. Thấm thủy dùng Mộc thông. Tả khí dùng Thanh bì, Sài hồ. Ôn khí dùng Sinh khương.

 93 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 20, 2021, 06:12:07 PM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Tiểu trường


Tiểu tràng chủ về đại, tiểu tiện, cùng thông với Tỳ. Tiểu tràng có bệnh thì bổ thổ, Tỳ thổ có bệnh thì cần làm thông Tiểu tràng.

Nếu Tiểu tràng có bệnh thấy chứng đau ở bụng dưới hoặc trướng căng, sôi bụng, đái rắt, ỉa chảy (do không gạn lọc được).

Cách dùng thuốc: Muốn bổ thì dùng Bát vị hoàn. Bổ ích cho hỏa ở hạ tiêu thì dùng Kim quỹ hoàn, để thấm rút nước. Bổ cho con của hỏa, mẹ của kim, tả bằng Ngũ linh tán.

 94 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 20, 2021, 06:01:59 PM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Đại trường


Đại trường thông với Can. Đại trường có bệnh thì nên bình Can. Can có bệnh thì nên sơ thông Đại trường.

Đại trường có bệnh thì thấy các chứng: Sôi bụng, ỉa ra máu, đầy trướng, đại tiện táo bón thực tà nhiệt bế, hư là huyết khô đại tràng không huyết thì không nhuận, trĩ dò, trường ung, xích lỵ, bạch lỵ, đánh rắm rất thối (bên trong có phân táo).

Cách dùng thuốc: Bổ khí dùng Bạch truật, Phục linh, Đậu khấu. Bổ huyết dùng Đương quy, Thục địa, Thung dung, nhuận táo dùng Ma nhân, Ngưu tất. Hành trệ dùng Mộc hương, Thông bạch. Phá tích dùng Chỉ xác, Binh lang, Thảo quả, Khiên ngưu. Tả hỏa dùng Hòe hoa, Tử cầm, Thạch cao, Hoạt thạch. Đại tiện kết thực dùng Đại hoàng, Phác tiêu, Ba đậu. Cố sáp dùng Kha tử, Long cốt, Mẫu lệ.

 95 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 20, 2021, 09:30:56 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Thận kinh


Mệnh môn với Thận cùng một ở một cung, đó là tạng thứ 6. Tính của nó là trí, ứng với quẻ Khảm, cho nên vẽ kín ở giữa, thuộc phía chính Bắc cung Tí.

Thận kinh có bệnh, thì thấy các chứng: miệng khô ráo hoặc tiêu khát, họng đau (thủy suy), hư nhiệt, đau xương, nóng trong xương, chân liệt, mình nặng, tai ù, tai điếc, ngang lưng đau, lưng lạnh, ngoài sợ gió lạnh, trong sợ thức ăn sống lạnh, tiết tả, đi tả lâu ngày, đi tả sáng sớm, đi lỵ, thủy thũng, mặt đen, mặt xanh bủng, mắt mờ không trông được xa (đó là chứng vô Hỏa), lòng đen mắt xanh, đồng tử tán, tiểu tiện đi luôn mà ít, đại tiện lợi hoặc hư bí hoặc khỏi rồi mà về đêm hay đi tiểu tiện, đại tiện táo bón (đó là chân thủy suy). Đàn ông Di tinh, Bạch trọc, phụ nữ Đới hạ Bạch dâm. Bụng to, ngọc hành sưng đau, bìu dái co rút, ướt ngứa, liệt dương. Trong bụng thấp thỏm như đói, đói mà không ăn được hoặc ăn xong đói ngay; khí từ dưới rốn đưa ngược lên, ho suyễn mặt đỏ hồng, má sưng, đầu và mặt sưng to thành chứng thũng độc. Trên nóng dưới lạnh.

Xác định rằng, khát mà hay uống nước là thủy suy, không muốn uống là hỏa suy. Răng rụng sớm, răng đau, sợ hãi sinh bệnh, khỏi bệnh rồi mất tiếng. Trẻ em xương sống lưng biến dạng, nghẹo cổ, năm chứng mềm, năm chứng chậm, và tất cả các bệnh nặng, các bệnh kỳ dị, các chứng hư tổn đều gốc ở thận, mà Mệnh môn là căn bản của sự lập mệnh.

Cách dùng thuốc: Bổ chân âm thủy dùng Thục địa, Sơn thù, bổ chân dương chân hỏa dùng Nhục quế, Phụ tử. Muốn bổ mạnh tinh huyết, làm mạnh âm dương, bổ gân xương, sinh con cái, đẹp nhan sắc thì có những loại hữu hình như Nhung hươu, Nhung nai, cao gạc Hươu, gạc Nai, rau thai nhi. Cố tinh thì dùng Lộc giác sương. Thêm tinh tráng dương bổ hỏa thì dùng Câu kỷ, Nhục thung dung, Tỏa dương. Bổ Thận dương chỉ hoạt tinh, làm bền thận khí, làm khỏi tiết tả và các chứng mộng tinh, hoạt tinh, ỉa lỏng, ỉa chảy thì dùng Phá cố chỉ. Chữa chứng vong âm tiểu tiện đi luôn không có chừng mực thì dùng Ích trí. Mạnh gân bổ xương chữa đau lưng đau gối thì dùng Ngưu tất, Đỗ trọng. Tiếp xương nối gân thì dùng Tục đoạn. Bổ thận âm chữa thóp hở thì dùng Qui giáp. Làm ấm thận thì dùng Trầm hương, Sa nhân, Bá tử nhân, Khiếm thực. Cố sáp tinh thì dùng Long cốt, Mẫu lệ. Chữa chứng nóng trong xương, có mồ hôi thì dùng Địa cốt bì. Thanh loại hư hỏa vô căn thì dùng Huyền sâm. Phạt hỏa thì dùng Tri mẫu, Hoàng bá. Thấm thủy thì dùng Trư linh, Trạch tả. Thấm mà nhuận thì dùng Ý dĩ, Phục linh, Xa tiền.

 96 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 18, 2021, 05:09:20 PM 
Tác giả bongbongtinhyeu - Bài mới nhất gửi bởi bongbongtinhyeu

Hello có nghĩa Xin chào
Goodbye tạm biệt, thì thào Whisper
Lie nằm, Sleep ngủ, Dream mơ
Thấy cô gái đẹp See girl beautiful
I want tôi muốn, kiss hôn
Lip môi, Eyes mắt ... sướng rồi ... oh yeah!
Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, please don"t xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn
Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some
Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu
Lover tạm dịch ngừơi yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fund vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn
Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam
Thousand là đúng...mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu
Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai
Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô
Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper
What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi
Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm
To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so
Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân
Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide
Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng, thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman
Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite
Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
Autumn có nghĩa mùa thu
Summer mùa hạ, cái tù là jail
Duck là vịt, pig là heo
Rich là giàu có, còn nghèo là poor
Crab thì có nghĩa con cua
Church nhà thờ đó, còn chùa temple
Aunt có nghĩa dì, cô
Chair là cái ghế, cái hồ là pool
Late là muộn, sớm là soon
Hospital bệnh viện, school là trường
Dew thì có nghĩa là sương
Happy vui vẻ, chán chường weary
Exam có nghĩa kỳ thi
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.
Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.
Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
A moment một lát còn ngay ringht now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đồng áng, đồng bào Fellow- countryman
Narrow- minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!
Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu
Warbler chim chích, hải âu petrel
Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu.
Too much nhiều quá , a few một vài
Right là đúng, wrong là sai
Chess là cờ tướng, đánh bài playing card
Flower có nghĩa là hoa
Hair là mái tóc, da là skin
Buổi sáng thì là morning
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
Wander có nghĩa lang thang
Màu đỏ là red, màu vàng yellow
Yes là đúng, không là no
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
Sleep là ngủ, go là đi
Weakly ốm yếu healthy mạnh lành
White là trắng, green là xanh
Hard là chăm chỉ, học hành study
Ngọt là sweet, kẹo candy
Butterfly là bướm, bee là con ong
River có nghĩa dòng sông
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
Dirty có nghĩa là dơ
Bánh mì bread, còn bơ butter
Bác sĩ thì là doctor
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.
A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên
Silver là bạc, còn tiền money
Biscuit thì là bánh quy
Can là có thể, please vui lòng
Winter có nghĩa mùa đông
Iron là sắt còn đồng copper
Kẻ giết người là killer
Cảnh sát police, lawyer luật sư
Emigrate là di cư
Bưu điện post office, thư từ là mail
Follow có nghĩa đi theo
Shopping mua sắm còn sale bán hàng
Space có nghĩa không gian
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand
Stupid có nghĩa ngu đần
Thông minh smart, equation phương trình
Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle
Capital là thủ đô
City thành phố, local địa phương
Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden
Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá, chicken gà tơ
Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ, great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello
Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog- tiered.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời
Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine
Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình
Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo
Động vật là animal
Big là to lớn, little nhỏ nhoi
Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine
Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi
Mouse con chuột, bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời, chia ra
Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner
Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit, enter đi vào
Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh, about khoảng chừng
Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển, rừng là jungle
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window
Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy... làm biếng quá rồi
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
Cằm CHIN có BEARD là râu
RAZOR dao cạo, HEAD đầu, da SKIN
THOUSAND thì gọi là nghìn
BILLION là tỷ, LOOK nhìn, rồi THEN
LOVE MONEY quý đồng tiền
Đầu tư INVEST, có quyền RIGHTFUL
WINDY RAIN STORM bão bùng
MID NIGHT bán dạ, anh hùng HERO
COME ON xin cứ nhào vô
NO FEAR hổng sợ, các cô LADIES
Con cò STORKE, FLY bay
Mây CLOUD, AT ở, BLUE SKY xanh trời
OH! MY GOD...! Ối! Trời ơi
MIND YOU. Lưu ý WORD lời nói say
HERE AND THERE, đó cùng đây
TRAVEL du lịch, FULL đầy, SMART khôn
Cô đơn ta dịch ALONE
Anh văn ENGLISH , nổi buồn SORROW
Muốn yêu là WANT TO LOVE
OLDMAN ông lão, bắt đầu BEGIN
EAT ăn, LEARN học, LOOK nhìn
EASY TO FORGET dễ quên
BECAUSE là bỡi ... cho nên , DUMP đần
VIETNAMESE, người nước Nam
NEED TO KNOW... biết nó cần lắm thay
SINCE từ, BEFORE trước, NOW nay
Đèn LAMP, sách BOOK, đêm NIGHT, SIT ngồi
SORRY thương xót, ME tôi
PLEASE DON'T LAUGH đừng cười, làm ơn
FAR Xa, NEAR gọi là gần
WEDDING lễ cưới, DIAMOND kim cương
SO CUTE là quá dễ thương
SHOPPING mua sắm, có sương FOGGY
SKINNY ốm nhách, FAT: phì
FIGHTING: chiến đấu, quá lỳ STUBBORN
COTTON ta dịch bông gòn
A WELL là giếng, đường mòn là TRAIL
POEM có nghĩa làm thơ,
POET Thi Sĩ nên mơ mộng nhiều.
ONEWAY nghĩa nó một chiều,
THE FIELD đồng ruộng, con diều là KITE.
Của tôi có nghĩa là MINE,
TO BITE là cắn, TO FIND kiếm tìm
TO CARVE xắt mỏng, HEART tim,
DRIER máy sấy, đắm chìm TO SINK.
FEELING cảm giác, nghĩ THINK
PRINT có nghĩa là in, DARK mờ
LETTER có nghĩa lá thơ,
TO LIVE là sống, đơn sơ SIMPLE.
CLOCK là cái đồng hồ,
CROWN vương niệm, mã mồ GRAVE.
KING vua, nói nhảm TO RAVE,
BRAVE can đảm, TO PAVE lát đường.
SCHOOL nghĩa nó là trường,
LOLLY là kẹo, còn đường SUGAR.
Station trạm GARE nhà ga
FISH SAUCE nước mắm, TOMATO là cá chua
EVEN huề, WIN thắng, LOSE thua
TURTLE là một con rùa
SHARK là cá mập, CRAB cua, CLAW càng
COMPLETE là được hoàn toàn
FISHING câu cá, DRILL khoan, PUNCTURE dùi
LEPER là một người cùi
CLINIC phòng mạch, sần sùi LUMPY
IN DANGER bị lâm nguy
Giải phầu nhỏ là SUGERY đúng rồi
NO MORE ta dịch là thôi
AGAIN làm nữa, bồi hồi FRETTY
Phô mai ta dịch là CHEESE
CAKE là bánh ngọt, còn mì NOODLE
ORANGE cam, táo APPLE
JACK-FRUIT trái mít, VEGETABLE là rau
CUSTARD-APPLE mãng cầu
PRUNE là trái táo tàu, SOUND âm
LOVELY có nghĩa dễ thương
PRETTY xinh đẹp, thường thường SO SO
LOTTO là chơi lô tô
Nấu ăn là COOK, WASH CLOTHES giặt đồ
PUSH thì có nghĩa đẩy, xô
MARRIAGE đám cưới, SINGLE độc thân
FOOT thì có nghĩa bàn chân
FAR là xa cách, còn gần là NEAR
SPOON có nghĩa cái thìa
Toán trừ SUBTRACT, toán chia DIVIDE
PLOUGH tức là đi cày
WEEK tuần MONTH tháng, WHAT TIME mấy giờ?
_________________
(Theo Giáo sư Ngô Bảo Châu)

 97 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 17, 2021, 09:43:51 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi Đom Đóm
Ho


1. Kinh trị ho ra máu (Khái huyết).

- Ý dĩ nhân mỗi lần dùng 50 - 60 gr giã nát, nước một bát, sắc còn một nửa, cho vào chút rượu mà uống.

- Ý dĩ tán nhỏ, phổi lợn nấu chín, xắt miếng, chấm mà ăn rất hay.

2. Kinh trị hư lao ho lâu, ho ra huyết, khạc ra huyết.

- Ngũ bội tử, sao qua tán nhỏ, mỗi lần uống 5gr sau bữa ăn. Uống với nước trà hòa với nước cơm sẽ hết ho, hết ra máu.

3. Kinh trị ho ra máu, ngực tức.

- Cải củ 3 củ giã vắt lấy nước cốt một chén, cho vào tí muối mà uống.

 98 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 08, 2021, 09:29:44 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Tỳ kinh


Tính của nó là Tín, ứng với quẻ Khôn, cho nên vẽ sáu vạch ngang ngắn, thuộc phía Tây nam, cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Tỳ kinh có bệnh thì thấy các chứng trướng đầy, thủy thũng, hoàng đản, tiêu trung (ăn uống được mà không sinh ra thịt), hay đói, hay khát, môi khô, miệng lở, đầy bụng, ỉa chảy, ăn không được, hoặc ăn vào không tiêu, sôi bụng, có báng tích, ăn xong chân tay mỏi mệt rã rời, hoặc ăn ít hay đói, chân tay mất sức, nhiệt uất ngủ mê man, hay lo buồn mất ngủ. Tỳ có đờm thịnh thì đờm đặc vàng, tinh thần vảng vất như người say rượu, khí yếu hay nằm, thịt đau mặt vàng, chân thũng, mình nóng, miệng ngọt; cùng các chứng dương khí hãm xuống; trẻ em mạn kinh.

Cách dùng thuốc:

Bổ khí dùng Sâm Kỳ; bổ nguyên dương của hậu thiên để giúp sức mạnh cho quẻ Càn (thuộc Phế) thì dùng Bạch truật; ôn trung, hòa trung dùng Chích thảo; thấm thấp ở Thổ phạt tà ở Mộc thì dùng Phục linh; bổ ích trung khí thì dùng Sơn dược, Liên nhục, Ý dĩ, Ích trí; điều hòa Tỳ thì dùng Long nhãn, Đại táo; ôn trung thì dùng Ổi khương, Bào khương, Quan quế, Đinh hương, Sa nhân; trừ khử hàn ở trung tiêu thì dùng Can khương, Phụ tử, Hồ tiêu; làm cho tỉnh Tỳ thì dùng Tảo nhân; thanh đờm thì dùng Bán hạ; chỉ tả thì dùng Đậu khấu, Biển đậu; thông hành khí trệ thì dùng Trần bì, Chỉ xác; làm tiêu đầy bụng thì dùng Trầm hương, Mộc hương; san bằng gò đống (chứng Tỳ tích) thì dùng Thương truật, Hậu phác; làm tiêu cốc khí thì dùng Mạch nha, Thần khúc, làm tiêu chất thịt và hoa quả tích lại thì dùng Sơn tra; (tả Tỳ khí thì dùng thuốc hàn vì mọi khí hàn thì đều hay hại Tỳ).

Chứng Tỳ âm: (Âm được gặp âm thì mạnh thêm).

Chứng huyết hư, thì đêm nặng ngày nhẹ, đói mà không muốn ăn, buồn rầu ảo não, nước dãi trào ra, đại tiện khô khó đi, hoặc vì buồn rầu lo nghĩ, mất ngủ mà sinh ra chứng hư đầy hơi (hư trướng), đã dùng nhiều thuốc cay thơm hành khí mà không có hiệu quả, thì nên bổ Tỳ âm, nên kíp dùng Qui Thục để bổ huyết, Bạch thược để liễm âm, Táo nhân để làm tỉnh Tỳ khí như các bài Thất vị hoàn, Tả qui hoàn, Quy tỳ thang, đều nên lựa chọn mà dùng. Trong thuốc bổ khí nên dùng kèm thuốc nhuận.

Chứng Tỳ dương: (Dương được gặp dương thì mạnh thêm).

Chứng khí hư thì đêm nhẹ ngày nặng, ăn uống không tiêu, đờm nhiều mỏi mệt, da nóng, lòng bàn tay bàn chân và mỏ ác đều nóng, nên bổ Tỳ khí tức là bổ trung khí; cốt để cho hồi dương nên dùng Bạch truật, Can khương, Phụ tử, Đinh hương, Sa nhân như các bài Tứ quân thang, Phục thỏ hoàn, Đại kiện Tỳ hoàn, Dị công tán, Sâm linh bạch truật tán đều nên lựa chọn mà dùng, cùng với bài Bát vị hoàn để giúp cho Mệnh môn bổ thêm dương khí cho Tỳ thổ (Mệnh môn với Thận cùng ở một chỗ, đó là tạng thứ sáu. Lại có sách lấy Tâm bào lạc làm tạng thứ sáu mà không nói đến Mệnh môn).

Ngày nay chữa bệnh, chỉ biết những vị ưa thấp ghét táo, là thuốc để làm cho mạnh Tỳ, mà không hiểu rằng có Vị dương (chân dương của Vị) lại có Tỳ âm (chân âm của Tỳ). Hành Thổ phải có đủ đức Khôn nhu (mềm nhuận), nếu khô ráo thì không thể sinh ra mọi vật được. Bải Bổ trung riêng trọng dụng vị Đương qui là có ý nghĩa rất tinh diệu vậy.

 99 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 07, 2021, 08:42:10 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Can kinh


Tính của nó là nhân, ứng với quẻ Chấn, cho nên vẽ như cái chậu để ngửa, thuộc phía chính Đông, cung Mão.

Can kinh có bệnh thì thấy các chứng: mắt đỏ, sườn đau chằng xuống bụng dưới, hay giận dữ, khí đưa ngược lên, giật gân co quắp, gân liệt, chân tay run rẩy, móng chân móng tay khô mà xanh, uất nhiệt (trong nóng ngoài lạnh), mắt hay trông ngược, đầu choáng váng hoa mắt, hay ngáp vặt, cổ cứng, nôn mửa ra nước chua, đau sán khí, bìu dái co lại, đái sẻn, đái rắt.

Cách dùng thuốc: Bổ Can huyết dùng Đương qui, Sinh địa, bổ mẹ thì dùng Thục địa; bổ âm liễm khí dùng Sơn thù; bổ khí dùng sinh Toan táo nhân; làm mạnh gân dùng Ngưu tất, Đỗ trọng, Mộc qua; liễm huyết tả khí dùng Bạch thược; hành khí dùng Xuyên khung; tán khí dùng Trần bì, Chỉ xác; thanh lôi hỏa dùng Đan bì; tả hỏa dùng Tê giác; phát khí dùng Thanh bì; hạ khí dùng Ngô thù; bình khí tả hỏa dùng Sài hồ; bình mộc uất dùng Quế chi (vì mộc gặp Quế làm cho khô), ấm Can dùng Mộc hương, Nhục quế; mát Can dùng Cúc hoa; hoãn Can dùng Cam thảo.

 100 
 vào lúc: Tháng Mười Hai 07, 2021, 08:22:17 AM 
Tác giả tuhaibajai - Bài mới nhất gửi bởi tuhaibajai
Tâm kinh


Tính của nó là Lễ, ứng với quẻ Ly, cho nên vẽ trống ở giữa, thuộc phía chính Nam, cung Ngọ.

Nội kinh nói: Tà không thể phạm vào Tâm được, vì đã có Tâm bào cáng đáng, nếu phạm vào Tâm thì chết ngay.

Tâm kinh có bệnh thì thấy các chứng: Mình nóng, mồ hôi ra hoặc chợt nóng chợt khỏi (không nóng lâu là do Tâm hư), hay cười, nói sảng, phát cuồng, hay quên, hoảng hốt sợ hãi, lưỡi cứng, lưỡi có rêu, sắc mặt khô sạm, phát bệnh điên giản (động kinh), mồ hôi ra nhiều quá, phát kinh (co giật).

Các bệnh này phát ra sau khi ở khoảng ngực mồ hôi ra nhiều, với sau khi sợ hãi quá. Những người trước sang sau hèn, trước giàu sau nghèo hay mắc phải.

Cách dùng thuốc: Bổ Tâm khí dùng Táo nhân, bổ Tâm huyết dùng Đương qui, vừa thanh vừa bổ thì dùng Liên tử; yên dưỡng tâm thần, khỏi sợ, đỡ quên thì dùng Viễn chí; an thần dùng Phục thần; khai khiếu tỉnh Tâm dùng Xương bồ; tả hỏa dùng Hoàng liên, mát huyết dùng Tê giác, Sinh địa; ôn huyết dùng Nhục quế; trấn tâm khỏi kinh sợ dùng Thần sa; thanh tâm dùng Ngưu hoàng.

Trang: 1 ... 8 9 [10]
Phát triển bởi tuhai.com.vn