Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Năm 04, 2024, 04:13:32 PM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: 1 ... 3 4 [5] 6 7 ... 12   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Châm cứu Tư Sinh kinh - Vương Chấp Trung - Lê Văn Sửu soạn dịch  (Đọc 48051 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #60 vào lúc: Tháng Mười 30, 2018, 10:27:50 AM »

36. Bệnh hòn, hạch (huyền tích)

- Cách du: Chữa hòn hạch, khí thành cục đau ở cách “Minh”.

- Trẻ em có hòn, cứu chỗ dưới vú 2 thốn đều 3 mồi “Thiên”.

- Tam âm giao: Trị hòn hạch, bụng rét, cạnh trong đầu gối và đùi đau, khí nghịch lên, khó đái “Đồng”.

- Cách du: Trị bệnh nhiệt, mồ hôi không ra, trong bụng chứa hòn, người chán nản, muốn nằm, tứ chi mệt mỏi, không muốn cử động, thân thường thấp (ẩm, nhớp nháp) không ăn được, ăn thì tim đau bại, chung quanh mình đều đau.

- Tỳ du: Trị hòn hạch tích tụ (xem: Bụng chướng).

- Trung quản: Trị rét tích, khí kết.

- Hạ quản: Chữa hòn cục (xem: Bụng đau) “Minh” nói: Chữa bụng rất cứng, có hòn cục, mạch quyết, quyết động.

- Bất dung: Chữa bụng đầy tức và hòn hạch, không muốn ăn, bụng hư kêu, nôn mửa, ngực và lưng trên đều dẫn đau, ho hen, miệng khô, đờm thành hòn đau ở dưới sườn, giả sán ở sườn cụt.

- Lậu cốc: Trị hạch hòn, khí lạnh, bụng trên trướng tức, ăn uống được mà không béo.

- Tam lý, Thái khê: (xem: Thấu) Trị hòn hạch (“Minh hạ” nói: Chứng hàn).

- Phủ xá: Trị sán hòn (xem: Bại đau) và còn dùng để cứu Tiểu trường khí, khí hạch hòn, khi phát bụng đau như dao cắt, không chịu được và dàn bà khí huyết, bản tạng có hòn, chạy đi đau nhói (xem: Thận hư).
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #61 vào lúc: Tháng Mười 31, 2018, 09:53:22 AM »

37. Chứng có hòn - Chứng tích (xem thêm: Sán giả)

- Chứng giả cứu vào giữa chỗ sau mắt cá trong, số mồi theo tuổi, lại cứu Khí hải 100 mồi “Thiên”.

- Lạnh lâu dài và đàn bà có chứng giả, ruột sôi, ỉa dễ, cắn đau vòng quanh rốn, cứu Thiên khu 100 mồi “Thiên”, ba lần báo như thế không châm.

- Địa cơ: Chủ ỉa lỏng có cục ở bụng (đường giả).

- Âm lăng tuyền, Thái khê, Thái âm khích: Trị sán giả (xem: Sán giả).

- Bất dung (xem: Hạch hòn), Trung cực: Trị sán giả.

- Quan nguyên (xem: Đới hạ [tức khí hư]) trị đàn bà giả tụ (“Minh” nói: Chữa mọi bệnh giả tụ).

- Bàng quang du: Trị con gái giả tụ (“Minh” giống thế), đầu gối, chân không có sức.

- Khúc tuyền: Trị con gái huyết giả, âm như nước ấm làm mầu mỡ phía trong đùi (“Thiên” giống như thế, xem: Kkông có con).

- Bụng dưới to, rắn như cái mâm, cái bàn, ngực bụng trướng tức, ăn không tiêu, đàn bà giả tụ gầy mòn, cứu Tam tiêu du 100 mồi, 3 lần báo, giữa chỗ sau mắt cá trong, số mồi theo tuổi, lại cứu Khí hải 100 mồi.

* Chứng lạnh lâu và đàn bà có trướng tích, ruột sôi, ỉa dễ, đau cắn chung quanh rốn, cứu Thiên khu 100 mồi, 3 lần không châm.

- Trị giả tích (bị bên phải cứu bên trái, bị bên trái cứu bên phải) ở chỗ khuất đầu sườn 2 là chỗ cứu, đầu sườn 2 gần đầu sườn 3 hướng xuống chỗ thịt cách phía trước cũng là chỗ cứu. Ngày đầu cứu 3 mồi, ngày thứ cứu 5 mồi, ngày sau cứu 7 mồi, vòng quay trở lại từ đầu đến ngày thứ 10 thì dừng (duy chỉ kiêng tỏi), lại Quan nguyên 50 mồi, rốn lên 4 ngón tay 50 mồi.

- Tích tụ rắn tức, Chướng môn 50 mồi.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười 31, 2018, 09:54:38 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #62 vào lúc: Tháng Mười 31, 2018, 10:14:06 AM »

38. Tích tụ

- Xung môn: Trị trong bụng tích lại đau đớn “Thiên”.

- Cách du, Âm cốc: Trị tích tụ (xem: Bụng đau).

- Thượng quản: Chủ dưới tim rắn, lạnh trướng.

- Huyền chung: Chủ trong bụng có tích đi lên đi xuống.

- Cao khúc: Chủ trong bụng tích tụ.

- Thái âm khích: Chủ trong bụng đầy, tích tụ.

- Bàng quang du: Chủ rắn kết, tích tụ.

- Rắn tức tích tụ, cứu Tỳ mộ (Chướng môn) 100 mồi (đầu sườn cụt).

- Dưới tim rắn, tích tụ lạnh trướng, cứu Thượng quản 100 mồi, 3 lần báo.

- Tích tụ rắn to như cái bàn, lạnh trướng, cứu Vị quản 200 mồi, 3 lần báo.

- Xung môn (xem: Bụng đầy), Phủ xá: Chữa bụng đầy, tích tụ “Đồng”.

- Cách du, Âm cốc: Chủ tích tụ “Thiên” (xem: Bụng đau).

- Huyền khu: Trị tích tụ đi lên, xuống, ăn chất bột không hóa, ỉa dễ, trong bụng tích lại “Đồng”, “Minh hạ” nói: Tích khí đi lên, xuống (Giải khê: Giống thế) đau khắp lưng bụng.

- Tỳ du: Trị tích tụ (xem: Hạch hòn).

- Thương khúc: Trị trong bụng tích tụ (“Thiên” giống thế) đau như cắt trong ruột, không muốn ăn.

- Tứ mãn: Trị dưới rốn tích tụ, sán hà, ruột rãn đau như cắt, rét run, bụng to có nước.

- Thông cốc: Trị kết tích lưu ẩm (xem: Đàm).

- Chướng môn: Chữa tích tụ khí “Minh”.

- Trung cực: Chữa khí lạnh tích tụ, có lúc xông lên tim, đói mà không ăn được “Hạ”.

- Tỳ du: Chủ tích tụ “Đồng” (xem: Bụng trướng).

- Trung quản: Chủ tích tụ “Thiên” (xem: Bụng trướng).

- Tích tụ, cứu Phế du hoặc Tam tiêu du (xem: Bụng trướng).

- Tỳ du: Chữa hoàng đản tích tụ (xem: Hoàng đản).

- Tạng phủ tích tụ, cứu Tam tiêu du.

- Bụng trên tích tụ, cứu Can du (xem: Bụng trướng).

- Kỳ môn: Chủ suyễn, nghịch, nằm không yên chỗ, ho, dưới sườn tích tụ “Thiên”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #63 vào lúc: Tháng Mười 31, 2018, 10:51:07 AM »

39. Tích khí

- Lương môn: Trị dưới sườn tích khí (Kỳ môn giống thế, xem: Thổ tả), không nghĩ gì đến ăn uống, đại trường ỉa trơn, chất bột không hóa “Đồng”.

- Giải khê (xem: Ho hắng), Huyền khu: Trị tích khí đi lên, xuống (xem: Tích tụ).

- Quan môn: Trị tích khí, ruột sôi, tự nhiên đau, ỉa dễ, không muốn ăn, khí trong bụng chạy loanh quanh, đau gấp hai bên rốn.

- Khí hải: Trị khí kết thành hòn giống như chén úp (xem: Đau rốn).

- Âm giao: Chữa khi đau như dao đâm, làm thành hòn như chén úp “Minh” (xem: Đái đỏ).

- Chướng môn: Chữa khí tích tụ (xem: Tích tụ).

- Chiên trung: “Kỳ Bá” nói: Chữa tích khí thành ợ “Hạ”.

- Tam lý (xem: Bụng rắn), Bất dung: Chữa tích khí (xem: Bụng đau).

- Chướng môn: Chữa khí tích như đá (xem: Cổ trướng).

- Lương môn: Chữa trong ngực tích khí.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #64 vào lúc: Tháng Mười 31, 2018, 11:20:22 AM »

40. Đau bụng (xem thêm: Đau tim)

- Khí hải: Chủ sán khí ở bụng dưới đi khắp ngũ tạng, trong bụng đau như cắt “Thiên”.

- Cách du, Âm cốc: Chủ bụng trướng, dạ dày đau mạnh mẽ (bạo thống), bụng tích tụ, cơ thịt đau.

- Cao khúc (có tên là Thương khúc): Chủ trong bụng tích tụ, có khi đau như dao cắt.

- Xung môn: Chủ khí lạnh đầy, trong bụng tích đau, còng quá mức (dâm lạc).

- Tứ mãn: Chủ bụng giãn đau như cắt.

- Thiên khu, Ngoại lăng: Chủ đau khắp trong bụng.

- Côn lôn: Chủ bụng đau, suyễn tức đầy nhanh mạnh.

- Phục lưu: Chủ bụng quyết đau.

- Cự khuyết, Thượng quản, Thạch môn, Âm kiều: Chủ trong bụng đầy, đau nhanh mạnh, ra mồ hôi.

- Đại khê: Chủ trong bụng cùng dẫn đau.

- Phong long: Chủ ngực đau như đâm, bụng cũng đau như dao cắt “Đồng” giống “Minh” (xem: Quyết nghịch).

- Cưu vỹ: Chủ da bụng đau, ra nước dãi.

- Hoang du: Chủ bụng đau như cắt.

- Khí xung: Chủ mình nóng, bụng đau.

- Trung cực: Chủ trong bụng nóng đau

- Hành gian: Chủ bụng đau mà nóng, đi lên, đầy tức dưới tim.

- Thủy phân: Chữa bụng sưng, không ăn được, ruột rắn, bụng đau, dạ dầy trướng, rắn cứng, không điều hòa “Minh”.

- Đại trữ: Chữa bụng đau.

- Thận du: Chữa đau bụng, nóng rét, ruột sôi, khí nghịch đau tim.

- Bất dung: Chữa bụng căng cấp, không ăn được, bụng đau như dao đâm…

 Sườn tích khí căng gấp (bành bành) “Hạ”.

- Thượng quản: Chữa bụng đau nhói “Đồng”.

- Thái bạch (Xem: Hoắc loạn), Ôn lưu, Tam lý (xem: Dạ dày).

- Hãm cốc: Trị đau bụng (xem:Thủy thũng)

- Phúc ai: Trị ỉa ra máu mủ, lạnh ở trong, ăn không hóa, đau trong bụng “Đồng”.

- Ngư tế: Chữa bụng đau, ăn không xuống.

- Hoang du: Trị bụng trên hàn sán, ỉa táo bụng đau như cắt.

- Địa cơ: Trị bụng sườn khí trướng (xem: Thủy thũng).

- Ngoại lăng: Trị bụng đau, khí của lục phủ hàn, chất bột không hóa, không muốn ăn, đái đỏ, bụng rắn cứng, hòn cục, ở trên rốn có quyết khí động, ngày càng gầy dần “Đồng”.

- Tỳ du: Trị bụng đau  không muốn ăn (xem: Hạch hòn).

- Tam tiêu du: Trị bụng đau, mót ỉa (xem: Bụng trướng).

- Bàng quang du: Trị bụng đau “Minh hạ” giống thế.

- Thiên khu: Trị đàn bà đau bụng (xem: Kinh nguyệt).

- Thạch quan: Trị đàn bà có ác huyết xông lên, bụng đau không thể chịu nổi (xem: Không có con).

- Vị du: Trị bụng đau (xem: Bụng trướng).

- Trung quản: Trị trong bụng đau quá lắm, làm thành mủ “Thiên” (xem: Bụng trướng).

- Trẻ em tự nhiên da bụng xanh đen, không chữa nhanh thì chết, lấy rượu và hổ phẩn đắp, khô thì lại đắp, lại cứu 4 bên rốn đều cách nửa thốn và dưới xương Cưu vỹ 1 thốn, tất cả đều 3 mồi “Tập hiệu”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #65 vào lúc: Tháng Mười Một 01, 2018, 10:07:44 AM »

41. Bụng đầy – Tâm đầy trướng

- Phàm bụng đầy, đau, không thở được, nằm ngửa ngáy ngắn, co một gối, duỗi một chân, châm ở Khí xung 3 thốn, khí đến thì tả.

- Đại chung: Chủ bụng đầy mà khó ỉa.

- Hãm cốc (xem: Ợ hơi), Huyền chung: Chủ bụng đầy. “Thiên” nói: Trẻ em bụng đầy, không ăn được.

- Âm thị: Trong bụng đầy, mệt lịm, ít hơi.

- Thái âm khích: Chủ bụng đầy tích tụ.

- Xung môn: Chủ khí hàn, bụng đầy, trong bụng tích tụ đau.

- Ẩn bạch: Chủ bụng đầy, muốn nôn.

- Tam lý, Hành gian, Khúc tuyền: Trị bụng chẩn đầy.

- Thương khâu: Chủ bụng đầy, xoay hướng không tiện, dưới tim có lạnh đau.

- Lậu cốc: Chủ ruột sôi, mất sức, tim buồn, khí nghịch, bụng chẩn đầy nhanh.

- Cự khuyết, Thượng quản, Thạch môn, Âm kiều: Chủ trong bụng, đầy đau dữ dội mà ra mồ hôi.

- Kỳ môn: Chủ thương thực bụng đầy (xem: Đẻ).

- Lậu cốc: Chủ kết chứa đồ ăn thành hòn (xem: Ruột giãn)

- Thạch quan: Chủ tâm rắn đầy (xem: Đại tiện không thông).

- Âm đô: Chủ tâm đầy, khí nghịch, sôi ruột.

- Thính cung: Trị bụng trên đầy “Minh” “Đồng” giống thế.

- Xung môn: Trị bụng lạnh, đầy hơi (xem: Tích tụ).

- Đại đô: Trị bệnh nhiệt, mồ hôi không ra, tay chân lạnh ngắt, bụng đầy, muốn nôn, nóng bứt dứt, buồn bằn, mửa ngược lên, mắt hoa.

- Lệ đoài (xem: Ngất sỉu), Lậu cốc (xem: Hạch hòn): Trị bụng trên trướng đầy.

- Bụng đầy cứu Tuyệt cốt “Thiên” (xem: Khí lên).

- Cự khuyết: Trị bụng đầy

- Côn lôn: Chủ bụng đầy bạo phát (xem thêm: Bụng đau).

- Thái bạch: Chủ bụng đầy mà to (xem: Bụng trướng).

- Y hy (Xem ở môn: Máu cam, mũi), Tam lý: Chữa bụng đầy “Minh” (xem: Bụng to).

- Trung quản: Trị dưới tim đầy trướng, do ăn no quá làm hại, ăn không hóa, quặn bụng nôn nao, phân ra mà không tự biết, đau vùng tâm.

- Mọi bệnh ở bụng trên và đau vùng tâm cứu Thái dương “Thiên”.

- Bụng trên đau, sốt rét lâu ngày, cứu Can du.

- Đảm du: Chữa tâm trướng đầy “Minh” xem: Khí lên.

- Phủ xá: Trị bụng đầy “Đồng”.

- Tứ mãn: Trị bụng to có nước (xem: Thủy thũng).

- Thần đường: Trị ngực, bụng đầy (xem: Vai đau).

- Ngư tế: Trị bụng đau “Đồng” giống thế (xem: Thương hàn).

- Thạch môn:Chủ bụng đầy, sán tích “Thiên” (xem: Không có con).

- Thủy phân: Trị bụng sưng, không ăn được (xem: Bụng đau).

- Ý xá: Chữa bụng đầy, hư trướng (xem: Bụng trướng).

- Người có bệnh bụng trên đầy trướng, tôi chỉ thường lấy Hậu phác bẻ nhỏ, chừng 7 – 8 đồng cân (trẻ nhỏ thì giảm lượng), lấy gừng sống 7 lát, 1 bát con nước sắc còn 7 phần uống, bã sắc lại, không quá 5 – 6 lần thì đầy trướng hết, cái hiệu quả của châm cứu chưa chắc đã nhanh được như thế, do đó chép vào đây..

- Bụng đau, ấn mà đau, ấn mạnh hết đau, đó là khí thống, ấn nặng mà đau mà rắn là có tích, khí thốn không thể hạ càng đau. Chứng có hư hàn, Tiểu kiến trung thang trị bụng đau như thần “Phương lương”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #66 vào lúc: Tháng Mười Một 01, 2018, 11:10:31 AM »

42. Bụng trướng: Thêm sườn ngực trướng, tâm trướng (xem: Bụng trên trướng đầy)

- Cách du: Chủ bụng trướng (xem: Bụng đau).

- Tỳ du, Đại trường du: Chủ bụng dưới trướng hơi, dẫn đau sang cột sống, ăn uống nhiều mà thân gầy mòn.

- Trung cực: Chủ bụng trướng do lạnh.

- Thượng quản: Chủ tim rắn, tích tụ lạnh trướng.

- Ẩn bạch: Chủ bụng trướng, thở nghịch, lại chủ trong bụng rét lạnh, khí trướng suyễn.

- Xích trạch: Chủ bụng trướng suyễn, run rẩy.

- Thiên khu: Chủ bụng trướng, khí xông lên ngực (xem: ruột kêu).

- Trung quản: Chủ bụng trướng, ỉa táo, lo nghĩ tổn thương, khí tích tụ, trong bụng rắn đau, làm mủ sưng chạy lên, xuống, qua lại.

- Đại khê: Chủ trong bụng sưng trướng.

- Kinh môn: Chủ nóng rét, trướng.

- Tam lý, Chướng môn, Kinh môn, Lệ đoài, Nội đình, Âm cốc, Lạc khước, Côn lôn, Thương khâu, Âm lăng tuyền, Khúc tuyền: Chủ bụng trướng đầy không thở được.

- Khí xung: Chủ trong bụng nóng, to, không yên, trong bụng có khí, bụng trướng bạo phát (“Minh hạ” nói: Lại rắn ở dưới rốn), dầy còng, dâm lạc.

- Kỳ môn: Chủ bụng to, rắn, không thở được, trướng bại, đầy, bụng dưới to hơn.

- Cự khuyết, Thượng quản: Chủ bụng trướng, bụng tim đầy.

- Ngũ lý: Chủ dưới tim trướng đầy mà đau, khí lên.

- Thái bạch (xem: lỵ), Công tôn: Chủ bụng trướng, ăn không hóa, cổ trướng, trong bụng khí đầy, to.

- Âm lăng tuyền: Chủ trong bụng có trướng, không muốn ăn, dưới sườn đầy, trong bụng thịnh nước, trướng nghịch không nằm được.

- Phàm đầu mắt ung thống, ngực sườn đầy tức, châm Hãm cốc ra máu khỏi ngay.

- Đại chung: Chủ ngực thở suyễn, trướng.

- Quan nguyên, Kỳ môn, Thiếu thương: Chủ dưới sườn trướng.

- Thạch môn: Chủ bụng trướng, cứng rắn, phù nước, chi đầy “Đồng”.

- Giải khê (xem: Trúng gió), Huyết hải (xem: Ra máu nhỏ giọt).

- Thương khâu: Trị bụng trướng (xem: Sôi ruột).

- Đảm du: Trị bụng trên trướng đầy, nôn không ra đồ ăn, miệng đắng, lưỡi khô, họng đau, ăn không xuống.

- Trung lữ du (xem: Tiêu khát), Y hy (xem: Vai và bả vai đau).

- Cách du: Trị bụng trướng (xem: Nôn mửa).

- Tỳ du: Trị bụng trướng dẫn lên ngực và bả vai đau, ăn uống thêm nhiều hơn mà mình càng gầy đi “Minh hạ” giống thế.

- Hoàng đản, sườn tức, ỉa rễ, mình mẩy nặng, tứ chi không khép lại được, hạch hòn đau bụng, không muốn nằm.

- Vị du: Trị vị hàn, bụng trướng, không muốn ăn (“Minh” giống thế), gầy mòn, bụng đau, ngực sườn, chi đầy, cột sống đau gân co.

- Tam tiêu du: Trị ruột sôi, bụng trướng, nước và chất bột không hóa, bụng đau, mót ỉa, mắt hoa, đau đầu, nôn ngược ăn không xuống.

- Thân trụ: Trị bụng trên cổ trướng (xem: Lao khái).

- Tam lý (xem: Dạ dầy), Huyền chung: Trị bụng trên trướng đầy (xem: Đầu gối co).

- Đại trường du: Trị bụng trướng, cạnh rốn đau như cắt, đái ỉa khó, ỉa như tháo cống, ăn không hóa, cột sống cứng không thể cúi ngửa.

- Trung liêu: Trị bụng cứng mà dễ ỉa.

- Dương cương: Trị bụng đầy trướng, ỉa đái dễ (“Minh hạ” giống thế), đái đỏ, rít, mình nóng, mắt vàng.

- Thái bạch: Trị mình nóng đầy, bứt dứt, bụng trướng, ăn không hóa, nôn mửa, tiết ra máu mủ.

- Ý xá: Trị bụng đầy trướng, ỉa trơn, bả vai đau, sợ gió lạnh, ăn uống không xuống, nôn mửa tiêu khát, mắt vàng.

- Vị chướng: Trị bụng hư trướng, phù nước, ăn không xuống, sợ gió, cột sống lưng trên không thể cúi ngửa.

- Trung phủ: Trị bụng trướng ăn không xuống (xem: Mạch khí).

- Trung quản: Trị thương hàn, uống nước quá nhiều, bụng trướng, khí suyễn.

- Âm cốc: Trị bụng trướng đầy, không thở được, đái vàng, đàn ông như có giun, đàn bà như có chửa.

- Thừa mãn: Trị sôi ruột, bụng trướng, suyễn lên, khí nghịch, ăn uống không xuống, thở bằng vai, nhổ ra máu.

- Đại đôn: Trị bụng trướng đầy.

- Tam âm giao: Trị bệnh tỳ mình nặng, tứ chi không nhấc lên được, bụng trướng, sôi ruột, ỉa lỏng, ăn không hóa.

- Ẩn bạch: Trị bụng trướng, suyễn đầy, không nằm được, nôn mửa, ăn vào thì tiết ra nhanh mạnh.

- Ẩn bạch: Chữa trong bụng có nóng rét, khí suyễn dấy lên, chảy máu cam không dứt, trong bụng trướng nghịch, ống chân nóng rét, không nằm được, khí đầy, trong ngực nóng thì tiết ra nhanh mạnh, trong cách nôn mửa không muốn ăn “Minh hạ”.

- Thượng quản: Chữa bụng trướng (xem: Mửa).

- Hư trướng, bụng sườn đầy tức, cứu Cách du 100 mồi, 3 lần báo “Thiên”.

- Ngực tức, bụng trên tích tụ thành báng đau, cứu Can du 100 mồi, 3 lần báo.

- Trong bụng khí trướng, dẫn đau vào cột sống, ăn uống nhiều mà thân gầy mòn, tên gọi là thực hối, trước lấy Tỳ du sau lấy Lý lặc.

- Tạng phủ tích tụ, trướng đầy, gầy mòn, không thể ăn được, lấy Tam tiêu du, số mồi theo tuổi.

- Trướng đầy bụng kêu như sấm, cứu Đại trường du 3 mồi, 3 lần báo.

- Trướng mãn, khí tụ lạnh, cứu Vị quản 100 mồi, 3 lần báo, tại Cưu vỹ xuống 3 thốn

- Bụng trướng đầy, xung quanh rốn kết đau, rắn, không thể ăn được, cứu Trung phủ 100 mồi, lại cứu Thủy phân (trên rốn 1 thốn).

- Trướng đầy giả tụ, khí hư ra đau, cứu Khí hải 100 mồi, cấm châm.

- Trướng đầy, khí giống như phù nước, bụng dưới rắn như đá, cứu Bàng quang mộ 100 mồi (tức Trung cực dưới rốn 4 thốn)

- Trướng đầy thân lạnh, giả tụ, ỉa dễ, cứu Thiên khu 100 mồi.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #67 vào lúc: Tháng Mười Một 01, 2018, 04:18:35 PM »

43. Bụng trên rắn to - Tâm phúc kiên đại

- Hạ quản: Chữa bụng dạ không điều, bụng đau không thể ăn, đái đỏ, bụng rắn có hòn cục, mạch đập ngập ngừng “Minh”.

- Xung dương: Trị bụng rắn to, không ăn được, rét run “Đồng”.

- Kỳ môn: Trị bụng rắn cứng (xem: Hoắc loạn).

- Thứ liêu: Trị dưới tim rắn trướng.

- Thạch môn: Trị bụng rắn cứng (xem: Bụng trướng).

- Hoang môn: Trị chỗ khoảng trống dưới tim rắn to.

- Thủy phân: Trị bụng rắn như cái trống (xem: Phù nước).

- Chí thất: Trị bụng rắn nhanh.

- Âm lăng tuyền, Địa cơ (xem thêm: Phù nước), Hạ quản: Trị bụng cứng rắn (xem: Bụng đau).

- Bàng quang du: Chủ rắn kết tích tụ “Thiên”.

- Thượng quản: Chủ rắn dưới tim, tích tụ lạnh trướng.

- Hoang môn: Chủ dưới tim rắn to.

- Kỳ môn: Chủ bụng to rắn (xem: Bụng trướng).

- Xung dương: Chủ bụng to, không muốn ăn.

- Giải khê: Chủ bụng to nặng ở dưới, lại chủ quyết khí lên bụng to

- Tam lý: Chữa bụng đầy rắn có hòn, không ăn được, vị khí không đủ, phản vị, tích khí ở sườn ngực, bụng “Minh”.

- Thiên khu: Chữa bụng to, rắn “Hạ”.

- Thủy phân: Chữa bụng đau, dạ dầy trướng rắn, cứng “Minh”  (xem: Ỉa không thông tích như bụng đau).

- Thạch quan: Chủ bụng trên rắn đầy “Thiên”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #68 vào lúc: Tháng Mười Một 02, 2018, 05:28:10 AM »

44. Cổ trướng (bụng căng như cái trống, xem thêm: Bụng trướng)

- Thủy phân: Trị bụng rắn như cái trống, phù nước, bụng (“Minh” viết là ruột) kêu, dạ hư trướng, không muốn ăn, đau quanh rốn xông lên ngực, không thở được “Đồng”. (“Minh hạ” nói: Chữa cổ trướng, xem: Phù nước).

- Thần khuyết (xem: Thủy thũng, phù nước), Công tôn: Trị bụng hư trướng như cái trống.

- Phục lưu: Trị trong bụng kêu như sấm, bụng trướng như cái trống, tứ chi sưng, 10 bệnh nước (“Minh hạ” giống thế).

- Chướng môn: Chữa mình vàng, gầy mòn, tứ chi mệt mỏi, bụng trướng, hai bên sườn tích tụ khí như hai quả trứng bằng đá “Minh hạ”.

- Trung phong, Tứ mãn: Chủ cổ trướng (“Thiên” xem: Âm co lại).

- Thái bạch, Công tôn: Chủ bụng cổ trướng, trong bụng khí to đầy (xem: Bụng trướng).

- Tam âm giao, Thạch môn: Chủ thủy trướng, bụng dưới dạ dầy lên (xem: Phù nước).

 “Chân tuyền” nói: Phân thủy chủ cổ trướng, ruột sôi (thũng).

- Cổ trướng, cứu Trung phong 200 mồi

- Bôn đồn, khí lạnh, chỗ trong tâm có phục lương (giống như cái chén úp), kết lạnh các thứ khí, châm Trung quản 8 phân lưu 7 hơi thở ra, tả 5 hơi hít vào, rút kim nhanh, rồi tiếp theo cứu một ngày 14 mồi đến 400 mồi, kiêng giao hợp.

- Mọi bệnh ở tâm, bụng rắn đầy, bứt dứt, đau, lo nghĩ, kết khí rét lạnh, hoắc loạn, đau bụng trên, ỉa mửa, ăn không tiêu, sôi ruột, ỉa dễ, cứu Thái dương, Trung quản 100 mồi.

- Bắn dưới tim, tích tụ, lạnh nóng, bụng trướng, cứu Thượng quản 100 mồi “Thiên dực”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #69 vào lúc: Tháng Mười Một 02, 2018, 06:38:31 AM »

45. Phù nước – Thủy thũng (thũng vặt, thũng tứ chi, thạch thũng)

- Thũng nước khắp người, cứu ở ngón chân thứ hai lên 1 thốn, số mồi theo tuổi, lại cứu ở đầu nối ngón tay cái 7 mồi “Thiên”.

- Hư lao, phù thũng, cứu Thái xung 100 mồi, lại cứu Thận du.

- Phàm đầu mắt sưng thũng, ngực, sườn, chi thể đầy, chích Hãm cốc ra máu khỏi ngay.

- Hãm cốc, Liệt khuyết: Chủ mặt, mắt ung thũng.

- Dương lăng tuyền, Công tôn: Chủ đầu, mặt ung (thũng).

- Hoàn cốt, Cự liêu: Chủ khí ở đầu mặt làm cho sưng.

- Thiên khu, Phong long, Lệ đoài, Hãm cốc, Xung dương: Chủ mặt phù thũng.

- Trung phủ, Giản sử, Hợp cốc: Chủ mặt, bụng sưng.

- Giải khê: Chủ gió, mặt phù thũng màu đen.

- Khí xá: Chủ vai sưng không ngoái cổ lại được.

- Tam lý: Chủ nước làm trướng bụng, da sưng.

- Khúc tuyền: Chủ bụng sưng.

- Âm cốc: Chủ nóng rét, bụng sưng lệch một bên.

- Đại đôn: Chủ bụng to sưng, trướng, rốn bụng anh ách.

- Âm giao, Thạch môn: Chủ nước làm trướng, thủy khí đi trong da, bụng dưới đầy, đầy hơi, đái vàng.

- Ốc ế: Chủ mình sưng, da đau không thể đụng vào áo được, động kinh, tê bại (bất nhân).

- Quan môn: Chủ mình sưng, mình nặng.

- Thiên phủ: Chủ mình trướng, thở ngược lên, suyễn, hay nhổ bọt.

- Thượng tinh: Chủ đầu phong, mặt hư thũng “Đồng”.

- Tín hội: Trị mắt hoa, mặt sưng đỏ.

- Tiền đỉnh: Trị mắt hoa, mặt sưng đỏ, trẻ em sưng ở đỉnh đầu.

- Não hộ: Trị mắt vàng đầu sưng.

- Thủy câu: Trị thủy khí sưng khắp người (“Minh” nói: Nếu như là thủy khí, duy có thể châm được ở đó, nếu như châm thêm các huyệt chỗ khác nước hết thì chết).

- Vị thương: Trị thủy nước (xem: Bụng trướng).

- Liệt khuyết: Trị thủy khí (xem: Tràng nhạc).

- Thận du: Trị mình sưng (xem: Lao khí).

- Kiến lý: Trị bụng trướng, mình sưng.

- Thần khuyết: Trị phù nước, cổ trướng, ruột kêu như tiếng nước chảy.

- Trung cực, Thạch môn: Trị thũng nước (xem: Bụng trướng).

- Tứ mãn: Trị bụng to có nước (xem: Tích tụ).

- Chướng môn: Trị bụng sưng, cột sống cứng, tứ chi bị hại, lười (?)

- Dũng tuyền: Trị con trai bụng to như có giun, con gái như chửa, năm đầu ngón chân đau, chân không đặt xuống đất được (Âm cốc cũng giống như trên).

- Tam lý: Trị thủy khí (“Minh” giống thế).

- Phục lưu: Trị 10 bệnh về nước (xem: Cổ trướng).

- Duy đạo: Trị thủy thũng không muốn ăn (xem: Nôn mửa).

- Địa cơ: Trị đàn ông ỉa lỏng, bụng sườn trướng, thủy thũng, bụng rắn, không muốn ăn, đái khó.

- Âm lăng tuyền: Trị trong bụng lạnh không muốn ăn, đầy tức dưới cách, trướng nước, bụng rắn, suyễn ngược không nằm được, lưng đau, khó cúi ngửa.

- Hãm cốc: Trị mặt, mắt phù thũng và bệnh nước hay ợ, ruột kêu bụng đau.

- Phân thủy: Chữa bụng sưng, không ăn được, nếu là bệnh về nước cứu rất hay “Minh”. “Minh hạ” nói: Trị bệnh thủy thũng ở bụng, đau xung quanh rốn xông lên ngực không thở được. “Châu Quyền” nói: Chủ thủy khí phù thũng, cổ trướng, ruột kêu như sấm, có khí xông lên tâm (“Đồng” xem: Cổ trướng).

- Khúc cốt: Chữa bệnh thủy trướng “Hạ”.

- Trẻ em thủy khí (sưng) thũng khắp tứ chi, bụng to, cứu Thủy phân 3 mồi.

- Vị thương: Trị thủy thũng hư trướng, ăn uống không xuống, sốt rét “Thiên”.

- Thủy câu: Trị thủy thũng nhân trung đầy.

- Quan nguyên: Chủ đàn bà bụng dưới đầy nước như đá (xem: Không có con).

- Chướng môn: Chủ mình nhuận, mềm, thạch thủy mình thũng.

- Quan nguyên: Chủ đàn bà bụng dưới đầy (thạch thủy).

- Tứ mãn, Nhiên cốc: Chủ bụng lớn, thạch thủy.

- Khí xung: Chủ đại khí, thạch thủy.

- Phong long: Chủ tứ chi thũng, thân thấp (“Đồng – Giáp” giống thế).

- Phong long, Phục lưu: Chủ phong nghịch, tứ chi thũng.

- Liệt khuyết: Chủ mồ hôi ra, tứ chi thũng.

- Phục lưu: Trị tứ chi thũng “Đồng” (xem thêm: Cổ trướng).

- Thủy thũng chỉ châm Thủy câu, nếu châm thêm huyệt, nước ra hết thì chết, đó là điều cấm của “Minh đường” và “Đồng nhân”, thầy thuốc không thể không biết. Thường châm Thủy phân giết người nhiều lắm. Nếu như các huyệt khác cũng có thể châm khỏi được, đặc biệt là may mắn, không phải coi là phép vậy.

 Nếu dùng thuốc thì Vũ Dư Lương Hoàn là đệ nhất (xem: Ký hiệu phương), tôi thường thấy người ta uống nghiệm, chép vào sách này.

 Nếu như cứu Thủy phân thì nó đúng là yếu huyệt, Lý Lý Sinh trị thủy thũng, đem thuốc uống, rất lâu không có hiệu quả, đành chịu tạm dừng. Một hôm tự nhiên cứu Thủy phân và Khí hải, sớm ngày hôm sau xem mặt như xọp đi, tin rằng huyệt Thủy phân có thể trị được thủy thũng “Minh Đường” nói: Chắc chắn rằng nếu như là bệnh thủy thũng, cứu rất tốt, huyệt đó có thể phân thủy, không làm cho vọng hành (đi lung tung).

- Trăm bệnh thủy thũng đều cứu Thận du 100 mồi, Vị thương số mồi theo tuổi.

- Thủy thũng, cứu Hãm cốc số mồi theo tuổi.

- Thủy thũng, cứu Tam âm giao 100 mồi.

- Thủy thũng trướng, cứu Khúc cốt 100 mồi.

- Bụng to cứu Âm thị số mồi theo tuổi.

- Đầy Nhân trung, môi sưng, phù nước, cứu Tề trung (giữa rốn) và Thạch môn 100 mồi.

- Phòng về nước, cứu Thượng liêm số mồi theo tuổi.

- Thủy thũng không nằm được, cứu Âm lăng tuyền 100 mồi.

- Thạch thủy, Cứu Nhiên cốc, Khí xung, Tứ mãn, Chướng môn, Thủy phân: Trị thủy thũng, bụng đầy không ăn được, rắn cứng, ngày cứu 7 đến 400 mồi thì thôi. Kiêng châm, châm hết nước thì chết. Bệnh thủy cứu đều khỏi dứt “Thiên dực”.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Một 02, 2018, 06:51:27 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #70 vào lúc: Tháng Mười Một 02, 2018, 09:49:58 AM »

Mục lục quyển V

1. Đau rốn (Tề thống)
2. Đau mạng sườn trước ngực (Ung thống)
3. Ngực đầy tức (Hung hãm)
4. Ngực sườn đau
5. Cách đau (Cách thống)
6. Lưng trên đau (Bối thống)
7. Vai lưng trên đau buốt (Kiên, bối, toan thống)
8. Vai đau bại (Kiên bại thống)
9. Đau cánh tay
10. Nách đau (Hạ thống)
11. Lao cổ tay (Uyển thống)
12. Đau khuỷu tay
13. Bàn tay tê bại không hoạt động được
14. Ngón tay co (Thủ chi đoan)
15. Bàn tay nóng (Thủ nhiệt)
16. Chân tê bại không hoạt động được (Túc bại bất nhân)
17. Chân không đi được (Túc bất năng hành)
18. Chân nóng rét
19. Tạp bệnh ở chân
20. Cước khí
21. Chân yếu (Cước nhược)
22. Chân sưng (Cước thủy)
23. Tứ chi quyết (Chân tay cứng đơ)
24. Thi quyết
25. Đầu gối đau
26. Vùng thắt lưng và chân đau (Yêu cước thống)
27. Đau lưng dưới (Yêu thống)
28. Thắt lưng cột sống đau (Yêu tích thống)
29. Đau xương sống (Tích thống)
30. Nếp nhăn (Tấu lý)
31. Đau xương (Cốt thống)
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #71 vào lúc: Tháng Mười Một 02, 2018, 10:25:40 AM »

CHÂM CỨU TƯ SINH KINH (VƯƠNG CHẤP TRUNG)

QUYỂN V

1. Đau rốn (Tề thống)

- Trung cực: Chữa dưới rốn có hòn như chén úp “Minh” (xem: Lâm). “Đồng” nói: Kết như chén úp.

- Quan nguyên: Trị dưới rốn đau, đái đỏ rít, rơi rớt không biết, chỗ để đái đau rát như phải lửa, đái ra máu, đau sán, bạo phát, dưới rốn huyết kết, giống như cái chén úp (“Minh” giống thế), chuyển bào đái không được “Đồng”.

- Âm giao: Trị dưới rốn đau, con gái kinh kỳ kéo dài không dứt, khí hư ra, sau đẻ nước hôi không dứt, chung quanh rốn lạnh đau.

- Trung phong (xem: Ngược, sốt rét), Thủy phân (xem: Thủy thũng), Thần khuyết (xem: Ỉa chảy): Trị đau quanh rốn.

- Khúc tuyền: Chủ đau dẫn vào trong rốn (“Thiên” xem: Sán).

 Tôi ngày xưa khổ vì đau giữa rốn, khi đau thì ỉa chảy, lấy ngón tay giữa ấn vào đó thì dừng một ít, hoặc đúng lúc ỉa chảy cũng ấn vào đó thì không đau. Hôm đó cứu giữa rốn thì khỏi không đau nữa, sau lại thường hay ỉa lỏng, không khỏi, cứu đó thì dứt. Phàm rốn đau nên cứu Thần khuyết.

- Quan môn: Trị khí chạy loanh quanh, đau gấp hai bên cạnh sát rốn (xem: Tích khí).

- Hạ quản: Trị khí lạnh dưới rốn xông lên tâm, huyết kết thành hòn, giống như cái chén úp, đái đỏ và dít.

- Phúc kết: Trị đau quanh rốn, đâm lên tim (“Thiên” giống thế), bụng lạnh, tiết dễ, ho ngược lên.

- Thiên khu: Trị sát hai bên rốn đau như cắt, có khí xông lên tim làm buồn bằn, bứt dứt, nôn mửa, quặn bụng, nôn nao (“Minh hạ” nói: Khí lạnh đau rốn, xem: Lãnh khí). (“Thiên” nói: Mùa đông cảm hàn, đau rốn, xem: Ỉa chảy).

- Ngoại lăng: Chủ tâm như treo lơ lửng, dẫn xuống bụng đau rốn “Thiên” (xem: Đau bụng).

- Thượng liêm:Trị sát bên rốn và bụng đau (xem: Sườn đau).

- Tứ mãn: Trị dưới rốn đau như cắt (xem: Tích tụ).

- Phân thủy: Chữa thủy thũng, đau quanh rốn “Minh hạ”.

- Trẻ em rốn sưng, cứu khe lõm đốt xương sống sau lưng đối vị với rốn là 3 mồi.

- Nhiên cốc: Chữa trẻ em phong lỗ rốn, miệng không mở (“Đồng" giống thế), hay sợ.

- Đau chung quanh rốn, cứu Thiên khu 100 mồi (“Thiên” xem: Chưng giả)

- Cắn đau ở dưới rốn, cứu Quan nguyên 100 mồi (xem: Bụng nóng).

- Tề trung, Thạch môn: Chữa sán xung quanh rốn.

- Tề trung, Thạch môn, Thiên khu: Chữa sán ở rốn và chung quanh rốn.

- Lãi câu: Chữa tích khí ở trong rốn (“Thiên” xem thêm: Sán)
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Một 02, 2018, 10:26:27 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #72 vào lúc: Tháng Mười Một 02, 2018, 10:32:28 AM »

2. Đau mạng sườn trước ngực – Ung thống (xem: Tim buồn bằn)

- Ngọc đường: Chữa ngực đầy tức, đau mảng sườn trước ngực (xem: Tim buồn bằn), TTTg ngực và xương sườn trước ngực đau.

- Tử cung: Trị TTTg ngực và xương sườn trước ngực đau.

- Đại khê: Chữa vú sưng, mảng sườn trước ngực mọng bóng lên (xem thêm: Đau trước ngực).

3. Ngực đầy tức – Hung mãn

- Ngực sườn đầy tức, ngực rùa, tức ngực, ngắn hơi, không có mồ hôi, đều châm bổ thủ Thái âm để ra mồ hôi (“Thiên” xem lại: Hoắc loạn).

- Thần đường: Chủ ngực, bụng đầy tức.

- Tam gian: Chủ ngực tức, ruột kêu.

- Dương khê, Thiên dung: Chủ ngực đầy tức không thở được.

- Khúc trì, Nhân nghinh, Thần đạo, Chướng môn, Trung phủ (“Minh hạ” giống thế). Lâm khấp, Thiên trì, Toàn cơ, Du phủ: Chủ đầy tức ngực.

- Dương giao: Chủ ngực đầy sưng.

- Cưu vỹ: Chủ ngực đầy, ho ngược lên.

- Đại tuyền: Chủ ngực đầy, thở ra kêu to.

- Cự khuyết, Giản sử: Chủ trong ngực bâng khuâng.

- Lương môn: Chủ trong ngực tích khí.

- Kỳ môn, Khuyết môn: Chủ trong ngực nóng, thở bí, dưới sườn có khí lên.

- Vân môn: Chủ trong ngực lên nhanh mạnh.

- Tâm du, Đại trữ: Chủ trong ngực uất.

- Nhiên cốc: Chủ rét trong ngực, mạch đại, bụng dưới trướng đâm lên tim.

- Sườn ngực đầy tức, cứu Kỳ môn (xem: Đau tim).

- Ngọc đường: Chữa ngực đầy, đau mạng sườn (xem: Tim buồn bằn).

- Chiên trung: Chữa nhọt trong ngực, khí tắc, khí đầy (xem: Ung phổi).

- Nhũ căn: Chữa dưới ngực đầy, bứt dứt.

- Dương giao (xem: Gối đau), Lâm khấp: Trị tức ngực.

- Ủy dương: Trị tức ngực, ngực thình thịch (“Đông” xem: Thi quyết).

- Toàn cơ: Trị da ngực đầy, tức đau (“Minh” giống thế), “Hạ” nói: Ngực sườn chi đầy.

- Du phủ: Trị tức ngực (xem: Suyễn).

- Thương dương: Trị trong ngực khí đầy, ho suyễn, chi thũng.

- Cách quan: Trị trong ngực nghẹn, bứt dứt (xem: Bả vai đau).

- Dương khê, Thần phong: Trị ngực tức, không thở được, ho ngược lên.

- Phế du: Trị khí đầy trong ngực, bả vai cong như rùa, lưng cứng, đầu mắt hoa, làm cho người ta mất nhan sắc.

- Nhiếp cân: Trị trong ngực đầy tức, bạo phát không nằm được, thở suyễn.

- Cách du: Trị ngực tức, chi thũng (xem: Nôn mửa).

- Vị du: Trị sườn ngực, chi đầy tức (xem: Bụng trướng).

- Dũng tuyền, Thần đường: Trị ngực, bụng đầy tức (xem: Vai đau).

- Trung đình: Trị ngực sườn, chi đầy tức, nghẹn tắc, ăn không xuống, nôn mửa, ăn lại ra.

- Vân môn: Trị hầu bại, ngực bứt dứt, khí xông lên tim, ho hen không thở được, dẫn vào trong ngực và bả vai đau, không xoay sang cạnh được.

- Chu vinh: Chữa sườn, ngực đầy tức, không cúi ngửa được, ăn không xuống, ho nhổ ra mủ đặc “Minh hạ” giống thế.

- Húc trung: Trị sườn ngực, chi mãn, ho ngược lên, suyễn, không ăn được “Minh” giống thế.

- Thần tàng:Trị ngực, sườn, chi đầy tức, ho ngược lên, suyễn không thở được, nôn mửa, ngực tức, không ăn được “Minh hạ” giống thế.

- Khí hộ: Trị ngực, sườn, chi đầy tức, suyễn nghịch, khí lên ngực, bả vai cấp (co rút), không thở được, không biết mùi vị thức ăn.

- Thực đậu: Trị ngực sườn, chi đầy tức, trong cách đau kêu như sấm, thường có tiếng nước.

- Linh khu: Trị ngực, sườn, chi đầy tức, đau dẫn vào trong ngực, không thở được “Minh” giống thế.

- Bộ lang: Trị ngực sườn, chi đầy tức, mũi tắc không thông, thở hít được ít hơi, thở suyễn, tay không giơ lên được “Minh” giống thế.

- Chướng môn: Trị ngực, sườn, chi đầy tức, ho ngược khí lên, hay nhổ nước bọt đục, có máu mủ.

- Kỳ môn: Trị sau đẻ mà ngực sườn, chi đầy tức (xem: Đau tim).

- Ngoại khâu: Trị sườn, ngực trướng đầy tức.

- Hiệp khê: Trị sườn, ngực, chi đầy, nóng rét, mồ hôi không ra.

- Vân môn: Chữa đau sườn, ngực tỏa ra sau lưng (xem: Khí lên).

- Hoa cái: Chữa ngực, sườn đầy, đau dẫn vào trong ngực.

- Tử cung (xem: Tim buồn bằn), Trung đình (xem: Phản vị), Dũng tuyền: Trị ngực, sườn, chi đầy tức.

- Thông cốc, Chướng môn, Khúc tuyền, Cách du, Kỳ môn, Thực đậu (“Minh hạ” giống thế). Hãm cốc, Thạch môn: Chủ ngực, sườn, chi đầy tức “Thiên”.

- Vị du, Tam lý, Tử cung, Hoa cái, Trung đình, Thần tàng, Linh khu, Hiệp khê, Bộ lang, Thương dương, Thượng liêm, Khí hộ, Chu vinh, Thượng quản, Lao cung, Dũng tuyền, Dương lăng tuyền: Chủ ngực sườn đầy tức.

- Đảm du (“Minh hạ” giống thế), Chướng môn: Chủ sườn đau không nằm được, tức ngực, nôn không ra.

- Tiền cốc: Chủ ho mà tức ngực.

- Dương khí ngược lên, đầy, tức ngực, lấy Thiên dung (xem: Khí lên).

- Phế du, Cự khuyết: Trị đầy tức ngực (xem: Khí lên).

- Đại tuyền: Trị ngực, sườn, chi đầy tức (“Đồng” xem: Đau tim)

- Thiên liêu: Trị ngực buồn bằn, bứt dứt (xem: Bả vai đau).

- Can du: Chữa hai bên sườn đầy tức “Minh” (xem: Ho).

- Phù bạch: Chữa tức ngực.

- Khố phòng: Chữa ngực và hai bên sườn đầy tức (xem: Ho).

- Thiên trì: Trị nóng, rét, ngực, cách đầy, tức, buồn bằn, đau đầu, tứ chi không nhấc lên được, dưới nách sưng, khí lên, trong ngực có tiếng, hầu kêu.

- Ưng song: Trị ngực tức, ngắn hơi.

- Hồn môn: Trị tức ngực, lưng trên đau (xem: Thi quyết).

- Trẻ em lưng rùa, nguồn gốc do thai nhiệt, công lên ngực, cách, do đó mà sinh ra, lại còn do người mẹ cho con bú, ăn miếng nóng và năm thứ cay, ngực chuyển thấy cao lên, cứu trước hai vú 1,5 thốn, lên hai hàng ở ba khe xương, tất cả là sáu chỗ, đều 3 mồi, xuân hạ thì từ dưới cứu lên, thu đông thì cứu từ trên xuống. Nếu không cứu đúng cách đó thì 10 ca chẳng cứu được lấy 1,2.
« Sửa lần cuối: Tháng Mười Một 03, 2018, 04:04:15 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #73 vào lúc: Tháng Mười Một 08, 2018, 02:08:23 PM »

4. Ngực, sườn đau – Hung lặc thống (Ngực đau bại)

- Bản thần, Lư tức: Chủ ngực sườn cùng dẫn đau, không quay nghiêng được “Thiên”.

- Thái bạch: Trị ngực, sườn trướng đau như cắt.

- Dương phù: Chủ ngực sườn đau.

- Hoàn khiêu, Chí âm: Chủ đau ở sườn ngực không nhất định, thắt lưng và sườn cùng dẫn đau gấp.

- Đại bao: Chữa đau trong sườn ngực.

- Phong long (xem: Bụng đau), Khâu khư: Chủ đau như đâm.

- Ngực sườn tức, tim đau, cứu Kỳ môn, số mồi theo tuổi.

- Nhũ căn: Chủ dưới ngực tức đau.

- Chiên trung: 100 mồi, Thiên tỉnh: Chủ ngực bại, tim đau.

- Đại tuyền: Chủ ngực và mảng sườn trước ngực đau.

- Phế du, Vân môn, Ẩn bạch, Kỳ môn, Hồn môn, Đại lăng: Chủ đau trong ngực.

- Thiếu xung: Chủ ngực đau, miệng nóng, trong ngực đau dẫn vào thắt lưng và lưng trên.

- Dưới tim lộn ngược lên, mắt không tươi sáng, cứu Thượng môn, số mồi theo tuổi, huyệt ở cạnh Cự khuyết, hai bên cách đều nửa thốn (Nhất nói 1 thốn).

- Kinh cừ, Khâu khư: Chủ ngực, lưng trên đau gấp, trong ngực căng.

- Đại khê: Trị ngực tức, đau, vú sưng, mạng sườn mọng, ho ngược khí lên, trong hầu có tiếng kêu “Đồng”.

- Can du: Trị ho dẫn vào trong ngực (xem: Ho ngược).

- Thiếu xung (xem: Thương hàn), Trung phủ: Trị ngực đau (xem: Phế cấp).

- Hoa cái: Trị ngực sườn tức đầy, đau dẫn vào trong ngực, ho ngược lên, suyễn không nói được “Minh hạ” giống thế.

- Tử cung: Trị ngực sườn chi tức đầy, TTTg ngực và xương sườn trước ngực đau, ăn uống không xuống, nôn ngược, hơi lên tim buồn bằn.

- Ngọc đường: Trị tức ngực, không thở được, suyễn, xương sườn TTTg ngực đau, nôn mửa ra đờm lạnh, khí lên tim buồn bằn.

- U môn: Trị trong ngực dẫn đau, dưới tim buồn bằn, bứt dứt, khí nghịch cấp ở trong, chi đầy tức, không muốn ăn, ho nhiều lần, hay quên.

- Phong long: Trị quyết nghịch, ngực đau như đâm, bụng đau như cắt “Minh” nói: Khí đâm không chịu nổi (xem: Tứ chi quyết).

- Thái uyên: Chữa nghịch bại, nghịch khí, hàn quyết, hay nôn ọe, uống nước thì ho hắng, buồn bằn, giận dữ, không thể nằm.

- Ngực bại dẫn sang lưng trên, có khi rét, Giản sử chủ chứng đó “Thiên”.

- Lâm khấp: Chủ ngực bại không thở được, đau không cố định.

- Ngư tế: Chủ bại trong ngực, không thở được.

- Phù bạch: Chủ ngực tức, ngực đau “Minh” (xem: Ho ngược).

- Du phủ: Chữa ho đau trong ngực.

- Ngực bại, cứu Hung đường (xem: Khí lên).

- Liêm tuyền (xem: Khí lên), Trung phủ: Chữa đau ngực (xem: Ho).

- Đảm du: Chữa ngực, sườn không thể xoay. “”Đồng – Minh” nói: Ngực sườn tức (xem: Nôn khan).

- Khâu khư: Trị ngực sườn tức đau, không thở được “Minh hạ” nói”: Ngực tức (xem: Thở rất to – Thái tức).

- Hạ liêm: Trị sườn, ngực, bụng dưới đau.

- Đại bao: Trị ngực sườn đau (xem: Khí lên).

- Thận du: Chủ hai bên sườn dẫn đau “Thiên”.

- Can du, Tỳ du, Chí thất: Chủ hai bên sườn cấp.

- Chi câu: Chủ sườn nách cấp đau.

- Trung quản, Thừa mãn: Chữa sườn đau, không thở được.

- Uyển cốt, Dương cốc: Chữa sườn đau, không thở được.

- Đảm du, Chướng môn: Chữa sườn đau, không nằm được.

- Khiếu âm: Chữa sườn đau, ho ngược.

- Xích trạch, Thiếu trạch: Chủ ngắn hơi, tim buồn bằn.

- Quan nguyên, Kỳ môn, Thiếu dương: Chữa dưới sườn trướng.

- Cực tuyền: Trị dưới sườn tức đau “Đồng”.

- Cách du (xem: Nôn mửa), Trung lữ du (xem: Tiêu khát), Khiếu âm (xem: Ho ngược), Dương cốc, Lư tín: Trị sườn đau (xem: Nóng rét).

- Can du: Trị hai bên sườn đau cấp (xem: Ho ngược).

- Uyển cốt: Chữa đau dưới sườn, không thở được.

- Thận du: Chữa sườn tức dẫn vào bụng dưới đau (xem: Lao khái).

- Thượng liêm: Trị ỉa lỏng như cháo loãng, bụng sườn tức đau, chạy cuồng bên cạnh rốn, bụng đau, ăn không hóa, thở suyễn không đi nổi.

- Thái khê: Trị bụng, sườn đau liền cột sống, tay chân quyết lạnh.

- Vân môn: Chữa ngực sườn đau tản sang lưng trên.

- Hoa cái: Chữa ngực sườn đau (xem: Tức ngực).

- Tam lý: Chữa sườn cách đau.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #74 vào lúc: Tháng Mười Một 08, 2018, 02:32:09 PM »

5. Cách đau – Cách thống (năm thứ nghẹn, nghẹn hơi, khí cách)

- Thừa mãn, Nhũ căn: Chữa cách khí “Minh” (xem: Nghẹn).

- Chiên trung: Chữa ngực cách buồn bằn, ho hắng, ngắn hơi, hầu kêu “Hạ”.

- Cách du: Chữa cách đau (xem:Hạch hòn).

- Thương dương: Chữa ngực, cách đầy hơi.

- Túc lâm khấp: Chữa ngực cách tức, bứt dứt “Hạ” (xem: Đau má) khí tụ trong ngực, cách đau, hay mửa, cứu Quyết âm du số mồi theo tuổi “Thiên”.

- Ẩn bạch (xem: Nôn mửa), Cự khuyết: Chữa trong quyết không lợi “Minh hạ” giống thế.

- Thực đậu “Đồng” giống thế: Chủ trong cách kêu như sấm, thường có tiếng nước kêu óc ách “Minh hạ” nói: Chữa ở cách kêu, thường có tiếng nước.

- Có hơi trong cách, cứu Cự khuyết du, số mồi theo tuổi.

- Thiên trì: Trị ngực cách, tức buồn bằn “Đồng” (xem: Tức ngực).

- Chiên trung: Trị cách khí, nôn mửa ra bọt dãi.

- Suất cốc (xem: Đàm), Cách du: Trị cách vị có hàn đàm (xem: Nôn mửa).

- Phù đột: Chủ nghẹn khí “Thiên” (xem Hầu kêu).

- Thiên đột: Chữa hóc khí “Minh hạ” (xem: Đầu gáy sưng).

- Chướng môn: Chủ nghẹn (xem: Tích khí).

- Trung đình: Trị ngực, sườn, chi tức nghẹn “Đồng”.

- Đại chung: Trị ăn nghẹn không xuống (xem: Lậu).

- Quan xung (xem: Hoắc loạn), Thiên đột: Trị trong ngực khí nghẹn (xem: Đờm ngược khí lên).

- Chiên trung: Trị trong ngực như tắc “Minh hạ”. Kỳ Bá nói: Tích khí thành nghẹn khô.

- Thiên đột (xem: Hắng), Quan xung (xem: Thổ tả): Trị nghẹn khí.

- Nhũ căn: Chữa cách khí, đồ ăn không xuống, bệnh nghẹn. Chữa sốt rét lâu ngày, khí ở lưng, bứt dứt, khí trong ngực nghẹn “Hạ”.

- Thần đường (xem: Xương sống), Trung phủ (xem: Phế khí): Chữa hay nghẹn “Hạ”.
Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Trang: 1 ... 3 4 [5] 6 7 ... 12   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn