Khí vị: Vị ngọt, mặn hàn, không độc, vào kinh túc Thái dương và túc Thiếu âm, tính chìm mà giáng xuống, là âm ở trong dương dược. Ghét Hải linh, Văn cáp.
Chủ dụng: Trừ âm hàn, rất lợi tiểu tiện, tả thủy tà ẩn núp ở bên trong nuôi dưỡng thủy mới sinh, chữa tiểu tiện ra huyết, tiết tinh, tả lị sưng trướng, là thuốc thánh để trừ thấp chỉ khát, thông lợi thủy tà và các chứng lâm lậu. Lại nói: Thông sữa, thôi sinh, bổ huyết hải của phụ nữ, làm cho người ta có con... điều trị các bệnh thấp nhiệt ngưng trệ.
Cấm kỵ: Phàm bệnh vốn không có thấp, chứng Thận hư tinh hoạt, mắt không sáng thuộc hư thì cấm dùng. Biển Thước nói: Uống nhiều bị đau mắt vì nó lợi thủy tả Thận.
Cách chế: Cho vào thuốc lợi thủy ở Tỳ Vị thì nên dùng sống, cho vào thuốc tư âm, lợi thủy thì nên sao với nước muối, vào thuốc ôn bổ như Bát vị thì nên sao với muối và rượu.