Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Năm 05, 2024, 03:16:34 AM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: 1 [2] 3   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Bệnh ngoài da  (Đọc 18832 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #15 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:18:31 PM »

Nốt sần (Biển bình vưu) - Bài 23


Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Xuất hiện rất nhanh mảng bằng lồi lên to như đầu kim tới bằng hạt gạo, hiện rõ màu nâu nông hoặc màu da như thường, bờ cõi rõ rệt, sờ vào rắn cứng, chẩn da thường dày kín, hoặc phân rải vết ven móng, nói chung không tự thấy chứng trạng gì .

2 – Ưa phát ở vùng mặt, mu bàn tay, thường đối xứng, bì chẩn có thể tự mất đi, có khi lại tái phát.

3 – Có khi phát kèm với hạt cơm.

Phương pháp chữa

a – Thuốc uống trong

1 -  Đại thanh diệp, Bản lam căn, Sinh ý dĩ  nhân, mỗi thứ đều 1 lạng. Sắc nước uống mỗi ngày một tễ.

2 -  Tử thảo 5 đồng cân, Sinh ý dĩ  nhân 1 lạng. Sắc nước uống mỗi ngày 1 tễ.

3 – Hy đồng hoàn, mỗi lần uống 12 viên, mỗi ngày uống 2 – 3 lần.

4 – Linh từ thạch 1 lạng, Sinh mẫu lệ 1 lạng, đại giả thạch 1 lạng, Trân châu mẫu 1 lạng, (các thuốc kể trên đều sắc trước), Đại thanh diệp hoặc Bản lam căn 1 lạng, Hoàng cầm 3 đồng cân, Sơn chi 3 đồng cân, Dã cúc hoa 3 đồng cân, Đại hoàng 3 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân, Sắc nước uống, uống liền 10 – 15 ngày, không có hiệu thì dùng.

b – Thuốc dùng ngoài

1 – Nha đảm tử nhân giã nát, dùng vải lụa bọc lại rồi xát cục bộ, mỗi ngày làm một lần, nếu có phản ứng kích thích thì ngừng dùng.

2 – Dùng màng mề gà tươi (dùng cả 2 mặt) chà xát lên trên chỗ chẩn da, không cần phải chà rách mặt da, mỗi ngày chà 1 – 2 lần. Nếu màng mề gà để thời gian dài mà biến thành khô cứng, có thể ngâm nước cho mềm rồi dùng lại.

Ghi chú phương thuốc

1 – Hy đồng hoàn.

Hy thiêm thảo, Sú ngô đồng diệp, 2 vị bằng nhau chế thành hoàn.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:15:42 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #16 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:30:30 PM »

Hạt cơm (Tầm thường vưu) - Bài 22


Hạt cơm (Bướu tầm thường) Đông y gọi là “khô cân tiễn”, “thiên nhật sang”, dân gian gọi là “cái bướu”.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 - Rất thường thấy ở vùng ngón tay, mu bàn tay và mặt.

2 – Là chất sừng tăng sinh lồi lên to như mũi đầu kim tới như hạt đậu vàng hoặc rất to, hiện rõ sắc da, bề mặt thô nhám không bằng như dạng gai, sờ đó thấy cứng rắn.

3 -  Tổn hại thường nhiều ít không giống nhau, ít thì một hai cái, nhiều thì mấy chục cái. Không tự thấy chứng trạng, ngẫu nhiên có thấy áp đau, khi xoa xát hoặc đâm chọc vào dễ dàng ra máu.

Phương pháp trị liệu

1 – Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Đối với hạt cơm lồi lên, dùng sợi chỉ hoặc lông đuôi ngựa, hoặc sợi tóc đầu buộc thắt vùng gốc của hạt cơm dán vào da, mấy ngày sau có thể làm nó tự rụng ra.

- Dùng cao nước hoặc nhân nha đảm tử giã nát đắp cục bộ (phương pháp xử dụng cụ thể xem ở bài mắt cá (kê nhỡn).

- Nước trấp gừng sống, thêm giấm vừa đủ , đắp bôi ngoài ở cục bộ.

- Hạt cơm thật nhiều cũng có thể dùng thử thuốc uống trong của bệnh nốt ruồi (biển bình vưu).

2 – Cách chữa bằng châm cứu

Dùng hào kim đâm từ vùng đỉnh đến đáy hạt cơm, lại dùng kim đâm bốn chung quanh
để tăng thêm kích thích, sau khi châm nặn ra một ít huyết dịch, thường có thể 3 – 4 ngày sau sẽ rơi ra.

3 – Kinh nghiệm dân gian

Hái mấy lá tía tô (tử tô) vò nát, chấm nước tự nhiên ấy lên mặt mụn hạt cơm cho thấm khắp, chấm liền mấy ngày, hạt cơm tự mất.
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 10:17:35 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #17 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:44:23 PM »

Lở bàn tay, bàn chân, lở móng - Bài 2


Đông y gọi là lở bàn tay là “Nga chưởng phong” gọi lở bàn chân là “Thấp cước khí”, gọi lở móng là “Khôi chỉ” (ngón màu tro).

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 - Nơi tổn hại ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, khe ngón chân, quá trình hiện rõ mạn tính.

2 - Nói chung phân làm ba loại hình, mỗi hình có thể tồn tại riêng hoặc cùng tồn tại.

- Rữa nát hình: Ưa phát ở khe ngón chân 3, 4, 5, da dẻ ẩm mềm, mặt da phát trắng, rất ngứa, mặt da sau khi lau chùi lộ ra da hồng nhiều ẩm ướt, thấm ra nước vàng.

- Bọc nước hình: Lòng bàn tay mọc ra bọc nước nhỏ, sau khi khô biểu hiện rõ rạng da hình tròn, có thể hợp khép thành mảng lớn, bờ cõi rõ ràng.

Hai thể loại hình kể trên thường phát vào mùa hạ, hoặc mùa hạ nặng thêm.

- Sừng hóa hình: Lòng bàn tay , lòng ban chân phát sinh chất sừng tăng sinh, da dẻ khô ráo, thô nháp, có bám mạt vảy, mùa đông dễ sinh nứt nẻ.

3 - Lở móng: Thường trước hết là lở ở bàn tay, bàn chân, kế đó móng khô biến hình tro.

4 - Lở bàn chân ở mùa tiết hạ, thu dễ phát kèm viêm nhiễm. Bệnh ở tay chân nổi lên bọc nước như đầu kim cho đến to như hạt đậu vàng hoặc bọc mủ, bong da, rữa nát, thấm ra dịch, ngứa gãi giống như dạng tổn hại của thấp chẩn cấp tính. Nghiêm trọng thì có thể dẫn tới viêm ống bạch mạch, viêm hạch bạch huyết, đan độc.

Phương pháp trị liệu

1 – Chữa cục bộ

a - Tễ ngâm Hoắc hoàng, thuốc nước Nga chưởng phong ngâm chìm, đối với lở bàn tay, bàn chân, móng, đều có hiệu quả.

b - Lá trắc bá tươi nửa cân, giấm 1 cân, đun sôi, đợi sau khi nguội, ngâm chìm bàn tay, bàn chân mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 – 20 phút, 1 tuần làm một liệu trình, không khỏi thì thay thuốc, lại trị một liệu trình nữa. Cách này cũng trị lở móng.

c - Bôi ngoài bằng rượu Thổ cẩn bì. Đối với loại hình rữa nát khe ngón, trước hết dùng bột mai mực, bột hoạt thạch, bột ngũ bội tử, nhận 1 – 2 loại thêm lượng khô phàn bằng nhau rắc vào khe ngón, đợi sau khi khô lại dùng phương trên (Rượu thổ cẩn bì) để chữa.

d - Dùng 2 – 4 lạng Nhất chi hoàng hoa, sắc lấy nước đậm, để bàn tay, bàn chân ngâm trong nước thuốc 30 phút, mỗi buổi sớm tối ngâm một lần, 7 ngày là một liệu trình.

e - Trị lở bàn chân bị viêm nhiễm, tham khảo viêm nhiễm hóa mủ của ngoại khoa loại giống như dạng thấp chẩn dùng tễ rửa viêm da 1 lạng, sắc với nước, đợi nguội ngâm chìm chân có bệnh. Hoặc dùng xa tiền thảo tươi (cỏ mã đề), rau sam tươi sắc đợi nước nguội ngâm chìm, thổ cẩn bì = vỏ cây dâm bụt mỗi ngày 2 đến 3 lần, mỗi lần 20 – 30 phút, sau khi lau khô, đắp cao dính thanh đại tán.

2 - Chữa bằng châm cứu

Châm huyệt Thừa sơn hoặc dưới Thừa sơn nửa thốn, kích thích mạnh, không lưu kim. Tiến kim thường 2 – 3 thốn, cảm giác kim  tê lan đến đầu chót ngón chân thì hiệu quả càng tốt. Mỗi ngày một lần, 4 – 6 ngày là một liệu trình, lấy chữa rữa nát hình hiệu quả là tốt.

Ghi chú các phương thuốc

1. Tễ ngâm Hoắc hoàng: Hoắc hương 1 lạng, Hoàng tinh, Đại hoàng, Phèn đen mỗi thứ 4 đồng cân, giấm 1 cân (căn cứ vào lượng dùng nhiều ít, có thể dựa vào tỉ lệ đó mà tăng thêm).

Ngâm thuốc vào giấm sau 5 đến 7 ngày lọc bỏ bã thuốc thì thành. Đem tay chân có bệnh ngâm chìm ở trong giấm, căn cứ vào điều kiện mỗi ngày ngâm mấy giờ đồng hồ, thời gian cộng các buổi ngâm dồn lại phải được trên 24 giờ đồng hồ , bệnh nặng thì thời gian ngâm cần kéo dài hơn. Thời gian chữa, chân tay không được dùng xà phòng. Lở móng phải đem cắt hết móng đi sau đó mới dùng thuốc.

2. Thuốc nước Nga chưởng phong: Thổ cẩn bì 1 lạng, Khổ sâm 5 đồng cân, Bách bộ 5 đồng cân, Hùng hoàng 1 đồng cân, giấm 2 cân, ngâm chìm 1 ngày, sau khi đun hơi nóng thêm đợi dùng. Mỗi ngày ngâm tay chân có bệnh 1 lần, mỗi lần 20 – 30 phút, liên tục 10 ngày. Thời gian chữa cấm dùng xà phòng. Bệnh lở móng tay, móng chân, khi dùng thuốc cần cắt sạch móng mới ngâm.

3. Rượu Thổ cẩn bì: Thổ cẩn bì 90gr, liễu toan 25gr, dầu cam 25 Cm3, cồn tinh khiết 300 cm3. Đem thổ cẩn bì thả vào trong cồn ngâm chìm 7 ngày, bỏ bã còn được 250 cm3 lại Liễu toan (a xít sunfuric) dùng riêng cồn lắc đều xong mới rót vào dầu cam là thành. Dùng hợp ở lở toàn thân, lở đùi, lở lớp ngói, lở tay chân và viêm da do thần kinh.

4. Tễ rửa viêm da: Đại hoàng, Hoàng cầm, Khổ sâm, lượng bằng nhau, nghiền chung thành bột, mỗi thứ 5 đồng cân hoặc 1 lạng. Khi dùng lấy nước đun sôi ngâm hoặc đun sôi rồi bỏ bã sử dụng.
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 06:35:53 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #18 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:52:05 PM »

Chứng da dẻ ngứa gãi - Bài 15


Chứng da dẻ ngứa gãi, đông y gọi là “dạng phong”. Ngứa gãi toàn thân là do huyết phần có hỏa, bên ngoài lại bị phong tà uất ở cơ và da không được tiết ra ngoài gây nên. Ngứa gãi cục bộ là do giun sán, trùng roi, mụn trĩ, dẫn đến bộ máy sinh dục và hậu môn ngứa gãi.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Ngứa gãi phát thành cơn, ngắn thì chỉ có mấy phút, dài thì có khi đến mấy giờ đồng hồ. Chứng da dẻ ngứa gãi mùa đông thường làm cơn khi bắt  đầu ngủ. Chứng ngứa gãi mùa hạ thường làm cơn ở lúc khí hậu khô nóng.

2. Khắp người không có chẩn da nguyên phát, do ở các đợt ngứa gãi trước, da dẻ có thể thấy sẹo gãi, vết máu, chất màu chìm, cũng có thể hiện rõ dạng thấp chẩn, dạng rêu nối nhau phát thay đổi.

Phương pháp trị liệu

Da ngứa gãi có tính cục bộ, theo đúng nguyên nhân khác nhau tiến hành trị liệu. Da dẻ ngứa gãi có tính toàn thân. (không bao gồm do hoàng đản, bệnh đái đường, chứng nước tiểu độc gây ra), lấy thuốc uống trong và châm cứu để chữa làm chủ yếu.

1. Biện chứng thí trị

Phép chữa: Dưỡng huyết khử phong.

* Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Dưỡng huyết định phong thang gia giảm.

Sinh hà thủ ô 5 đồng cân, đương quy 2 đồng cân, Xuyên khung 1,5 đồng cân, Sinh địa 1 lạng, Xích thược 3 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Thiền y 2 đồng cân, Tang chi 5 đồng cân.

Gia giảm:

- Chứng ngứa gãi mùa hạ, gia sinh Thạch cao 1 lạng, Tri mẫu 3 đồng cân.

- Chứng ngứa gãi mùa đông, gia Ma hoàng 1,5 đồng cân.

- Tuổi già huyết hư, gia Hồ ma nhân 3 đồng cân, Kê huyết đằng 3 đồng cân.

- Ngứa gãi ngoan cố khó khỏi, gia  Ô xà  3 đồng cân, Toàn yết 1 đồng cân, Ngô công 1 con.

2. Xử lý cục bộ

- Bôi rượu xà sàng tử 10% - 20%.

- Rắc bột dứt ngứa (phấn chỉ dạng phác), hoặc Bột Khổ sâm thạch cao.

- Dùng tễ rửa dứt ngứa hoặc dùng Địa phu tử, Thương nhĩ thảo, Phù bình, ích mẫu thảo, chọn lấy 2 – 3 loại, mỗi loại 1 – 2 lạng, sắc nước tắm rửa.

3. Chữa bằng châm cứu

Thể châm: Đại chùy, Thần môn, Phong trì, khúc trì, huyết hải, Túc tam lý.

Nhĩ  châm: Thần môn. Phế khu, hoặc chích nặn máu ở tĩnh mạch nhỏ sau tai.

Ghi chú phương thuốc

1. Rượu xà sàng tử (xem ghi chú ở bài VIII).

2. Phấn chỉ dạng phác (xem ghi chú ở bài 6).
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 06:39:21 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #19 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:59:50 PM »

Lở đầu (Đầu tiên) - Bài 1


Lở đầu chia làm hai loại: lở vàng và lở trắng. Lở trắng đông y gọi là “Bạch thốc sang” (mụn trọc trắng), lở vàng đông y gọi là “phì sang” (mụn béo), dân gian gọi là “lại lỵ đầu”.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 - Người bệnh lấy trẻ em là chủ yếu

* Lở trắng: Da đầu có ban rơi ra những mảnh vụn hình tròn sắc xám, đầu tóc trên mảng ban đứt gãy, không đều nhau, vùng gốc lông tóc có màu trắng bao vòng da xung quanh. Thời gian tuổi trẻ thường tự khỏi, mọc lại tóc bị trọc, không để lại sẹo. Nếu chỗ có bệnh hóa mủ mà có vết sẹo thì tóc chỗ vết sẹo không mọc lại được.

* Lở vàng: Da đầu có mụn vàng hình đĩa rải rác, giữa mụn có tóc xuyên qua, sau khi mụn vàng rụng đi có giữ lại vết sẹo co rút. Tóc đầu không mọc lại được, tóc đầu ở ven bờ (mép tóc) thường không bị tổn hại.

Phương pháp trị liệu

Bệnh này chỉ cần chữa cục bộ, dùng cao mềm Thổ luyện tử hoặc cao mềm Hùng hoàng đắp ở chỗ  bị lở . Trước khi đắp thuốc phải cạo sạch tóc đầu, dùng nước rửa sạch, lại dùng nước phèn chua nhạt hoặc nước muối nhạt rửa một lần, bôi thuốc khô, mỗi ngày một lần, chừng trên dưới một tuần nếu tóc  mọc thì dùng nhíp nhổ bỏ, hàng ngày khi thay thuốc nhổ một lần. Nhổ được càng kỹ, hiệu quả càng tốt, nếu vùng bệnh có diện tích lớn, khi nhổ tóc có khó khăn, có thể mỗi tuần cắt tóc một lần. Dùng thuốc liên tục 2 – 4 tuần.

Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Dương đề căn tươi, rửa sạch, thêm ít muối ăn, giã nát, đắp chỗ có bệnh, mỗi ngày một lần.

- Tổ ong 1 cái, rết 2 con, phèn chua lượng phù hợp. Đem phèn chua lấp vào trong lỗ tổ ong, liền cùng với con rết đặt trên miếng ngói sao khô bằng lửa nhỏ, nghiền chung, nhỏ mịn trộn dầu vừng đắp.

Ghi chú phương thuốc

Cao mềm thổ luyện tử: Thổ luyện tử (quả xoan tại địa phương) hoặc xuyên luyện tử sấy vàng, nghiền nhỏ, dùng lượng vadơlin ngang với thuốc hoặc mỡ lợn trộn thành cao mềm.

Cao mềm Hùng hoàng: Hùng hoàng, Lưu hoàng, ô xít dơ gianh mỗi thứ 10gr, Vadơlin 70gr, trộn thành cao mềm.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:17:49 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #20 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:09:08 PM »

Viêm da do dược vật (Ngộ độc thuốc) - Bài 18


Viêm da do dược vật là do dược vật uống vào miệng, hít vào mũi, nhỏ vào mũi miệng, tiêm vào bắp vào mạch, từ đó nảy sinh một loại phản ứng, Đông y gọi là “trúng dược độc”, Dược vật dẫn đến bệnh này thường thấy có Hoàng an, Chất kháng khuẩn, thuốc hạ sốt, dứt đau, thuốc an thần.


Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Hỏi tỷ mỉ những thuốc đã uống trước khi phát bệnh.

2. Biểu hiện chẩn da nói chung, nhiều loại giống như chẩn da của bệnh ngoài da, thường thấy nhất là chẩn dạng tinh hồng nhiệt (sốt mặt khỉ đỏ), và chẩn da dạng sởi, sau đó là chẩn dị ứng ngứa gãi. Phần lớn là phát sinh toàn thân, thường kèm có nóng rét, đầu đau, miệng dạ không tốt, nặng nhẹ không đều, là chứng trạng toàn thân.

3. Hình thái viêm da do dược vật có hai loại

- Ban đỏ có tính cố định: ở nơi giáp bờ da, và niêm mạc hoặc trên da của các nơi khác phát sinh ban màu đỏ tươi, nặng thì có thể phát sinh bọc nước, phát riêng lẻ hoặc phát nhiều, có cảm giác nóng rát và ngứa gãi. Sau khi ban đỏ giảm đi, có giữ lại chất màu chìm. Khi uống thuốc trở lại, ở chỗ phát bệnh cũ lại nổi lên ban đỏ, lúc này ở giữa ban đỏ hiện rõ màu đỏ tối, chung quanh bờ là màu hồng tươi.

- Viêm da có tính bóc rời ra: là một loại rất nghiêm trọng trong viêm da do dược vật, thời gian ẩn náu chìm chừng trên dưới 20 ngày. Da dẻ toàn thân hồng ẩm, sưng căng, thấm dịch, kết vảy, về sau da dẻ toàn thân phát sinh lặp lại bong ra mảng lớn, chứng trạng toàn thân nghiêm trọng, rét run phát sốt, quá lắm thì sốt cao thần mờ tối, thường có tổn hại nội tạng ở các mức độ khác nhau và các chứng phát kèm khác, nghiêm trọng thì có thể nguy đến mạng sống.

Khi chữa khỏi thân nhiệt xuống thấp, vảy bong còn ít, ban hồng dần dần lui hết, bệnh trình kéo dài 1 – 3 tháng, dễ phát trở lại nhiều lần.

Phương pháp trị liệu

Ngừng dùng mọi loại dược vật khả nghi gây bệnh.

1. Biện chứng thí trị

Chẩn da của viêm da do dược vật, đặc điểm chung là sắc mặt đỏ tía, lại có cảm giác nóng rát, hoặc có kèm phát sốt toàn thân ở các mức độ khác nhau, cho nên nguyên tắc biện chứng trị liệu giống nhau. Nói chung chẩn da nếu được trị liệu thích đáng thì có thể lùi hết. Nhưng chứng viêm da bóc rời nghiêm trọng hơn, cho nên trọng điểm ở đây giới thiệu cách chữa viêm da có tính bóc rời.

Cách chữa:  Thanh nhiệt lương huyết giải độc.

* Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Hóa ban giải độc thang gia giảm.

Thăng ma 3 đồng cân,                Ngưu bàng tử 3 đồng cân,      Sinh địa 1 lạng,
Huyền sâm 4 đồng cân,              Sinh thạch cao 1 lạng,            Tri mẫu 3 đồng cân,
Nhân trung hoàng 3 đồng cân,   Tử thảo 3 đồng cân.

Gia giảm:

- Phân khô kết: gia đại hoàng 2 – 3 đồng cân.

- Nước tiểu ít mà đỏ: gia Xa tiền tử 3 đồng cân .

- Sốt cao: Gia Hoàng liên 1 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân.

- Thần mờ tối nói nhảm: Gia Tử tuyết đan 3 – 5 phân, ngày 3 lần.

- Lưỡi đỏ sẫm, miệng khô, hoặc có miệng lưỡi loét rữa gia Mạnh đông 3 đồng cân, Thạch hộc tươi 1 lạng.

- Tim thổn thức, tinh thần yếu mệt (ủy mị) mạch nhỏ và nhanh, Uống thêm sinh mạch tán.

2. Xử lý cục bộ

Căn cứ vào tình hình chẩn da, theo đúng như thấp chẩn làm đối chứng mà xử lý, nhưng không được sử dụng dược phẩm có tính kích thích. Da khô khan bong vảy, có thể đắp dầu cao tử quy.

Ghi chú phương thuốc

1. Sinh mạch tán

Nhân sâm 1 – 3 đồng cân, Mạnh đông 4 đồng cân, Ngũ vị tử 1 – 3 đồng cân, sắc với nước uống, ngày một lần.

2. Dầu cao tử quy

Đương quy, tử thảo, hai vị bằng nhau, ngào trong dầu vừng, lọc bỏ bã , dùng cục bông tẩm dầu cao bôi đắp lên. Nếu thêm vào lượng sáp ong màu vàng nấu chảy trong dầu vừng thì thành dầu cao.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:18:12 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #21 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:20:13 PM »

Bìu thấp chẩn - Bài 13


Bìu thấp chẩn Đông y gọi là "Thận nang phong" dân gian gọi là "Tú cầm phong".

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Thời gian cấp tính: Màu sắc hồng tối, bề mặt rữa nát, thấm ra dịch rất nhiều, có khi bề mặt kết vảy, mặt dưới vảy rữa nát.

2. Thời gian mạn tính:  Da dẻ dầy thêm, thô nhám, hiện rõ màu nâu, bề mặt gãi ra mạt vảy sẹo.

3. Ngứa gãi dữ dội, đêm tối càng nhiều thêm. Nếu rửa bằng nước nóng, hoặc đắp thuốc kích thích mạnh, tuy đang ở thời gian mạn tính cũng có thể hiện rõ làm phát cơn cấp tính.

Phương pháp trị liệu

1. Biện chứng thí trị

Phép chữa: Thanh lợi can kinh thấp nhiệt

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Long đảm tả can thang gia giảm:

Long đảm thảo 1,5 đồng cân, Sinh sơn chi 3 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Xa tiền tử 3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân, Mộc thông 1 đồng cân, Khổ sâm 3 đồng cân, Địa phu tử 3 đồng cân.

Thời gian mạn tính thường uống long đảm tả can hoàn 1,5 đồng cân, ngày uống 3 lần.

2. Xử lý cục bộ: Tham khảo cấp mạn tính thấp chẩn (bài 10 và bài 11).  

3. Phương lẻ thuốc cây cỏ:  Thông đuôi ngựa, sắc nước xông rửa, dùng hợp ở thời gian mạn tính.

4. Chữa bằng châm cứu.

Lấy huyệt: Thần môn, Khúc trì, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Hội âm, Túc tam lý, Tam âm giao, châm trước khi đi ngủ, có thể làm cho giảm bớt ngứa gãi, ngủ ngon hơn.

5. Liệu pháp chữa mới:

0.5% pu lu ka yin, cách một ngày phong bế huyệt Hội âm một lần, mỗi lần 3 – 5 cm3.

Sau khi thấp chẩn phát bệnh ở thời gian cấp tính, cần tránh bất kể loại kích thích nào, như gãi ngứa, chà xát, rửa nước nóng, xà phòng, và thuốc kích thích. Về thức ăn nên ít ăn thức ăn cay và gia vị, thức ăn tanh. Thời gian phát bệnh không nên làm tiêm phòng.

Ghi chú phương thuốc

Long đảm tả can hoàn (thang)

Long đảm thảo sao rượu, sao Hoàng cầm, Hắc sơn chi, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử, Đương quy, Sài hồ, Cam thảo, Sinh địa.

Long đảm thảo sao rượu 0,5 – 2 đồng cân

Sao hoàng cầm 2 – 4 đồng cân

Sơn chi 2 – 4 đồng cân

Trạch tả 2 – 4 đồng cân

Mộc thông 2 – 3 đồng cân

Xa tiền tử 3 – 5 đồng cân

Đương quy 2 – 4 đồng cân

Sài hồ 1 – 2 đồng cân

Sinh địa 3 – 5 đồng cân

Cam thảo 1 – 2 đồng cân
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:18:34 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #22 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:29:21 PM »

Thấp chẩn cấp tính - Bài 10


Thấp chẩn cấp tính Đông y nhằm vào hình thức phát bệnh, thấm ra nước rất rõ rệt thì gọi là “Tẩm dâm sang” hoặc “Hoàng thủy sang”, nếu chẩn gồ phát rải rác ở toàn thân gọi tà “túc sang”. Mọc ở nơi khác nhau cũng có tên gọi khác nhau. Tóm lại do hai kinh Phế Tỳ thấp nhiệt mà ra. Bên ngoài thì bị phong tà khêu gợi phát ra.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Có thể phát toàn thân, không kể chỗ nào, chẩn ở da thì tràn lan hoặc rải rác, bờ cõi không rõ ràng.

2. Mới đầu da dẻ ẩm hồng, xuất hiện chẩn gò, bọc nước, bọc mủ, rữa nát, thấm nước ra, kết vảy, cuối cùng bong mạt da mà khỏi.

3. Tự thấy ngữa gãi, nóng rát sau khi xoa xát.

Phương pháp trị liệu

* Thấp nhiệt hình: Da dẻ đỏ tía, nóng rát ngứa gãi, bọc nước, rữa nát, ngấm ra nhiều nước vàng.

Phép chữa: Thanh nhiệt hóa thấp.

 Bài thuốc đưa ra làm ví dụ:

- Thanh nhiệt thấm thấp thang gia giảm

 Hoàng cầm 3 đồng cân , Hoàng bá 3 đồng cân, Khổ sâm 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Bạch tiển bì 3 đồng cân, Phục linh bì 3 đồng cân, Hoạt thạch 5 đồng cân, Bản lam căn 5 đồng cân, Đạm trúc diệp 3 đồng cân.

* Phong nhiệt hình: Da dẻ hồng ẩm, chẩn gồ như hạt thóc, phát rộng khắp toàn thân, sau khi gãi rách thì thấm nước ra, hơi rữa nát nhẹ.

Phép trị: Sơ phong thanh nhiệt, tá dĩ hóa thấp.

Bài thuốc đưa ra làm ví dụ
 
- Tiêu phong tán gia giảm:

 Kinh giới, Phòng phong, Thiền y, mỗi thứ 2 đồng cân, Ngưu bàng tử 3 đồng cân, Khổ sâm 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Sinh thạch cao 1 lạng, Tri mẫu 3 đồng cân, Mộc thông 1,5 đồng cân.

Xử lý cục bộ

1. Nếu có gồ chẩn, bọc nhỏ mà không rữa nát, dùng phấn dứt ngứa, Khổ sâm thạch cao, phấn can phác (phấn chà khô khổ sâm thạch cao). Hoặc dùng tễ đắp giải độc, tễ đắp tam hoàng đắp khắp.

 2. Rữa nát thấm ra nước vàng, dùng thanh đại tán hoặc hoàng linh đan trộn dầu vừng (dầu rau) đắp.

 3. Thấm nước ra nghiêm trọng, dùng tễ rửa viêm da hoặc nước sắc cam thảo, nước sắc dã cúc hoa, nước sắc địa du sống, làm lạnh đắp ẩm.

Cách chữa bằng châm cứu

* Lấy huyệt: Khúc trì, Túc tam lý, Hợp cốc, Tam âm giao, Huyết hải

Ghi chú phương thuốc

1. Phấn dứt ngứa (Phấn chỉ dạng phác – Xem ghi chú ở bài 6).

2. Khổ sâm thạch cao phấn:

 Bột thạch cao thủy phi 10 cân, Bột khổ sâm 4 lạng, Băng phiến 1 lạng 6 đồng cân. Sau khi trộn đều thì sử dụng được.

3. Tễ đắp giải độc (xem ghi chú bài 6).

4. Thanh đại tán (xem ghi chú bài 5).

 5. Hoàng linh đan (xem ghi chú bài 5).

6. Tễ rửa viêm da (xem ghi chú bài 2).

7. Tễ đắp tam hoàng (xem ghi chú bài 6).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:18:58 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #23 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:35:35 PM »

Dị ứng mẩn ngứa dạng rêu - Bài 9


Dạng rêu dị ứng mẩn ngứa, chẩn gồ, thường do ngoại cảm phong tà, trùng cắn, ký sing trùng đường ruột, hoặc ăn cá, tôm, trứng mà gây ra.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Ưa phát ở trẻ em, thường thấy ở mùa Hạ, Thu.

2. Chẩn da phát lặp lại ở vùng thân và tứ chi. Riêng chẩn da trên dưới 10 ngày có thể lùi mất, nhưng chẩn khi phát lại thì phát sinh không dứt, quá trình bệnh kéo dài.

3. Là phong dạng vòng tròn chẩn da màu hồng như lúa “hoa sinh” to nhỏ, thường hiện rõ hình thoi. Ở trung tâm có bọc nước như đầu kim to nhỏ, hoặc hình thành bọc mủ, sau khi vỡ hết vảy, ngứa gãi rất nhiều. Nếu ngứa gãi nhiều có thể thành huyết chẩn mầu nâu một dải rắn chắc.

Phương pháp trị liệu

1. Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Kinh giới 2 đồng cân , Ngưu bàng tử 3 đồng cân, Bạc hà 1,5 đồng cân, Thiền y 1,5 đồng cân, Cương tàm 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Địa phu tử 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, sắc nước uống.

 Hoặc dùng Tiêu phong tán chế thành hợp tễ uống trong.

Gia giảm: Bởi ký sinh trùng đường ruột gây ra, thêm vào Mai 1,5 đồng cân, sử quân tử nhục 3 đồng cân, thổ luyện căn bì 5 đồng cân.

 Bởi ăn uống gợi phát, gia tiêu sơn tra 3 đồng cân, Tiêu lục khúc 3 đồng cân, tiêu mạch nha 3 đồng cân.

 Đại tiện không dễ liệu chừng thêm Đại hoàng.

2. Trị liệu cục bộ: Tham khảo bài dị ứng mẩn ngứa.

Ghi chú phương thuốc

1. Tiêu phong tán: Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Sinh địa, Khổ sâm, Thương truật, Đại hồ ma, Tri mẫu, mỗi thứ đều 2 đồng cân, Thiền y 1 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân, Mộc thông 1 đồng cân , Sinh thạch cao 5 đồng cân . Lượng trên dùng một ngày, làm thành hợp tễ, sắc nước, mỗi ngày phân làm 3 lần uống.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:19:30 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #24 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:42:34 PM »

Tầm ma chẩn - Bài 8


Dị ứng ngứa gãi Đông y gọi là “âm lôi” hoặc "ẩn chẩn” dân gian gọi là “phong chẩn khối”. Nguyên nhân chủ yếu của phát bệnh là bởi phong nhiệt hoặc phong hàn gây nên, cũng có khi do uống thuốc hoặc ăn phải loại thức ăn nào đó mà trong thịt có ký sinh trùng, hoặc nhân tố khác gây nên dị ứng.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1. Chẩn ở da là có tính cục hạn to nhỏ không đều, nổi lên khắp người, màu sắc có thể là hồng tươi, hồng nhạt hoặc sắc trắng. Nếu ngứa gãi thì nhanh chóng phát sinh, lại nhanh chóng biến mất, không để lại vết sẹo. Cấp tính thì chẩn da lẻ tẻ mọc ra, tới trên dưới một tuần thì dừng dứt phát sinh. Mạn tính thì phát lại dài tới mấy tuần, mấy tháng hoặc mấy năm.

2. Tự thấy ngứa gãi dữ dội, nóng rát, gió thổi bị lạnh hoặc khi gặp nóng lại càng nặng thêm.

3. Thời gian phát bệnh nếu có đau bụng, ỉa chảy, bí đại tiện, ngực buồn bằn, thở gấp là chứng trạng toàn thân, biểu hiện trong tạng có bệnh biến đồng dạng tồn tại.

 4. Da dẻ, vạch vết hiển hiện rõ phản ứng dương tính. Bạch cầu ai toan thường tăng cao.

Phương pháp trị liệu

1. Biện chứng thí trị

 Đầu tiên loại bỏ nguyên nhân bệnh, hết sức tìm ra loại thuốc, loại thức ăn và các nhân  tố khác dẫn tới dị ứng để về sau tránh không tiếp xúc, có ký sinh trùng ta phải tẩy giun.

* Phong nhiệt hình: Chẩn ở da phát đỏ, nóng rát, miệng khát, phiền thao, bị gió hoặc ở  chỗ ấm, nóng bệnh phát thêm nặng, mạch phù hoặc sác, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc trắng mỏng.

Phép chữa: Sơ phong, thanh nhiệt, lương huyết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tiêu phong tán gia giảm.

Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Thiền y, mỗi thứ đều 2 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Sinh thạch cao 1 lạng, Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, sắc nước uống.

Phòng phong thông thánh hoàn, mỗi lần uống 2 đồng cân, ngày uống 2 lần.

* Phong hàn hình: Chẩn da hồng nhạt hoặc màu trắng, bị lạnh thì phát, ở mùa đông hoặc khi tiếp xúc nước lạnh rất dễ phát bệnh, ở hoàn cảnh nóng ấm thì giảm nhẹ hoặc mất đi. Mạch phù khẩn hoặc trầm hoãn, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng.

Phép chữa: Tán phong hàn, hòa doanh vệ.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Quế chi thang gia giảm

 Quế chi 1,5 đồng cân, Ma hoàng 1,5 đồng cân, Tô diệp 3 đồng cân, Kinh giới 2 đồng cân, Phòng phong 2 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân, Sinh khương 2 lát, Hồng táo 4 quả. Gia giảm (bao quát 2 hình phong nhiệt, phong hàn).

- Đại tiện bí kết, gia đại hoàng, chỉ thực.

- Đại tiện lỏng: Chứng nhiệt phân lỏng, gia Hoàng cầm, Bạch thược. Chứng hàn phân lỏng gia Bạch truật, Phục linh, mỗi thứ đều 3 đồng cân.

- Bụng đau, gia Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, mỗi thứ 3 đồng cân.

- Bởi ăn uống mà gợi phát, gia sơn tra, lục khúc, hoắc lương, mỗi thứ đều 3 đồng cân.

 - Bởi ký sinh trùng đường ruột mà gợi phát, gia ô mai 2 đồng cân, Sử quân tử nhục 3 đồng cân, Thổ luyện căn bì 1 lạng.

- Bệnh lâu ngày mà có biểu hiện khí hư, làm mệt thì phát, ăn ít, phân nát, mạch hoãn vô lực, gia hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi thứ đều 5 đồng cân. Có biểu hiện huyết hư, sắc mặt ít rõ ràng, lưỡi nhạt, mạch nhỏ, phụ nữ thường có phát bệnh ở trong thời gian kinh nguyệt, gia Đương quy 3 đồng cân, Sinh hà thủ ô 5 đồng cân.

 - Phát lâu ngày không khỏi có thể gia Cương tàm 3 đồng cân, Toàn yết 1 đồng cân, Ô tiêu xà nhục 3 đồng cân.

2. Trị cục bộ

Chọn dùng các loại thuốc có đủ tác dụng dứt ngứa, như tễ đắp giải độc, phấn chỉ dạng phác, tễ rửa dứt ngứa, rượu xà sàng tử.

3. Phương lẻ thuốc cây cỏ

a. Than Kinh giới, than Đại hoàng lượng ngang nhau, mỗi lần uống 1 – 2 đồng cân, mỗi ngày uống 2- 3 lần.

b. Địa long khô, Cam thảo, mỗi thứ 3 đồng cân sắc uống.

 c. Thương nhĩ cành, lá, hạt, 3 thứ lượng bằng nhau, sấy khô nghiền bột, mỗi lần uống 1 đồng cân, mỗi ngày 2 lần, ngoáy với nước uống.

d. Địa cốt bì 5 đồng cân, Phù bình tươi 1 lạng, (khô thì dùng 5 đồng cân) Thương nhĩ tử 5 đồng cân, chọn lấy một loại sắc nước uống.

 e. Khổ luyện căn bì 2 lạng, rượu nặng đốt được 1 đồng cân, ngâm 2 ngày sau, dùng rượu bôi chỗ bệnh.

4. Phép chữa bằng châm cứu.

* Thể châm: Đại chùy, huyết hải, khúc trì, tam âm giao, dị ứng mẩn ngứa mạn tính lấy huyệt đại trường du làm chủ.

 - Do ăn vật gây dị ứng và có đau bụng, ỉa chảy thì châm thêm túc tam lý. Ngực buồn bằn thở gấp, châm thêm hợp cốc, nội quan.

 Nhĩ châm: Phế khu, Thận thượng tuyến khu, thần môn, nội phân bí khu, hoặc chích nặn máu tĩnh mạch nhỏ sau tai.

Thời gian mắc bệnh, kiêng ăn cá, tôm, cua là vật phát động phong.

Ghi chú phương thuốc

1. Phòng phong thông thánh hoàn.

 Phòng phong, kinh giới, liên kiều, ma hoàng, bạc hà, xuyên khung, đương quy, sao bạch thược, bạch truật, hắc sơn chi, chế đại hoàng, mang tiêu, sinh thạch cao, hoàng cầm, cát cánh, mỗi thứ đều 1 lạng, hoạt thạch 3 lạng, cam thảo 1 lạng. Nghiền chung nhỏ mịn rảy nước làm viên.

2. Tễ đắp giải độc (Xem ghi chú ở bài 6).

3. Phấn chỉ dạng phác (Xem ghi chú ở bài 6).

4. Tễ rửa dứt ngứa (Xem ghi chú ở bài 7).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:20:48 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #25 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:48:46 PM »

Bệnh chứng cá (Tầm thường tọa sang) - Bài 31


Bệnh trứng cá Đông y gọi là “phấn thúc”. Bởi cái hỏa của hai kinh Phế Thận uất trệ mà sinh ra.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 - Đa số chẩn gồ hoặc kết đốt nhỏ cùng một chỗ với nang lông, to như đầu kim tới to như hạt đậu xanh, chung quanh có quầng đỏ. Bóp kẹp lại có sữa trắng hoặc dạng mỡ nút tắc màu gạo vàng, có thể có loại hình hóa mủ thành mụn mủ nhỏ.

2 – Bệnh này ưa phát ở thanh niên nam nữ, nghiêm trọng thì mọc cả ở trên vùng lưng ngực.

Biện chứng thí trị

Phép chữa: Thanh hoả của phế thận.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tỳ bà thanh phế ẩm gia giảm.

Tỳ bà diệp 3 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Tang bạch bì 3 đồng cân, Sinh sơn chi 3 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Tri mẫu 3 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Liên kiều 5 đồng cân.

Tiện bí gia chế Đại hoàng 1,5 đồng cân.

Thuốc chế sẵn

- Thượng thanh hoàn. Mỗi ngày uống nửa viên ngày uống 2 lần.

- Liên kiều bại độc hoàn: Mỗi ngày uống 1,5 đồng cân, ngày uống 3 lần.

Chữa cục bộ

Mỗi ngày dùng xà phòng rửa má, trước khi ngủ bôi điên đảo tán hoặc dịch bã rượu.

Ghi chú phương thuốc

1 – Thượng thanh hoàn (xem ghi chú bài 29).

2 – Liên kiều bại độc hoàn:

Liên kiều, phòng phong, Bạch chỉ, Bạc hà, Kinh giới, Ma hoàng, Khương hoạt, Sài hồ, Hoàng liên, Khổ sâm, Thiên hoa phấn, Hoàng cầm, Hoàng bá, Tử hoa địa đinh, Ngân hoa, Đương quy, Xích thược, Đại hoàng.

3 - Điên đảo tán (xem ghi chú bài 29).

4 – Dịch bã rượu (xem ghi chú bài 28).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:21:17 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #26 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 05:59:58 PM »

Viêm da ruộng lúa - Bài 19


Viêm da ruộng lúa là một loại bệnh ngoài da thường thấy ở người làm trong ruộng nước. Viêm da loại hình ngâm tẩm rữa nát, dân gian gọi là “Thủy độc”. Bởi các loại sản vật phân giải từ vật chất hữu cơ, hóa béo, thuốc nông nghiệp kích thích da dẻ, thêm vào đó là ngâm tẩm nước ruộng và ma sát cơ giới mà đưa đến bệnh.

Viêm da vĩ ấu, dân gian gọi là “ác quái“, bởi vĩ ấu của huyết hấp trùng dùi vào da dẻ mà gây ra.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

Viêm da loại hình ngâm tẩm rữa nát.

1- Nói chung sau khi xuống ruộng từ 3 đến 5 ngày thì phát bệnh.

2- Ở lòng bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngón chân, khe ngón mặt da phát trắng, nổi nhăn nheo, rữa nát, hoặc có chẩn gồ lên và bọc nước, có cảm giác ngứa gãi ở các mức khác nhau. Nếu không xuống nước ruộng trở lại thì sau 2 - 3 ngày có thể khỏi.

3- Có thể dẫn tới viêm nhiễm kế phát.

Viêm da vĩ ấu:

1- Nói chung sau khi xuống nước khoảng 15 – 20 phút thì phát bệnh.

2- Chỗ tứ chi ngâm nước, trước hết thấy ngứa như đâm, sau đó phát sinh chấm dạng ban hồng, chẩn gồ lên, bọc nước. Sau 3-7 ngày thì lùi mất dần dần.

Cách chữa:

Viêm da loại hình rữa nát, lấy táo thấp, thu liễm, dứt ngứa làm chủ.

1- Dùng bột Mật đà tăng, bột Khô phàn, lượng ngang nhau; hoặc bột Mật đà tăng, bột Xích thạch chi, lượng ngang nhau rắc lên chỗ có bệnh.

2- Ngũ bội tử nửa cân, rượu trắng 2 cân, Minh phàn 3 lạng , trộn hợp lại ngâm 2 ngày đợi dùng, mỗi ngày bôi 3-4 lần.

3- Nếu rữa nát rất nặng, thì dùng Thanh đại tán, Hoàng linh đan, dầu vừng, trộn đều bôi.

Viêm da loại hình vĩ ấu, lấy giải độc dứt ngứa làm chủ.

Dứt ngứa thì chọn tễ ngâm.

Giải độc thì dùng tễ bôi ngoài.

Hoặc dùng: Hùng hoàng 1 lạng , tỏi củ 2 lạng, giã thành dạng hồ, thêm nước đun sôi để nóng 1 cân, sau khi bỏng ngoáy đều bôi ngoài.

Dự phòng

1- Tùy nơi mà sử dụng các loại biện pháp dự phòng ngăn ngừa, như cải cách kỹ thuật canh tác, sử dụng dụng cụ phòng hộ.

2- Bôi Va dơ lin, dầu cáp lợi (con sò), hoặc cao mềm nhựa thông (nhựa thông 2,5 gr, va dơ lin 100 gr ) lên da trước khi xuống ruộng. Sau khi làm xong công việc, dùng nước phèn chua 12,5% hoặc nước muối ăn ngâm chốc lát. Hoặc sau khi dùng nước nóng rửa sạch da thì rắc bột Khô phàn lên.

3- Cỏ mực (cỏ nhọ nồi) tươi giã nát xát lên tay chân, tới mức da hơi phát lên màu đen, đợi sau khi khô thì có thể xuống nước lao động. Hàng ngày trước khi làm và sau khi thôi việc bôi 1 lần, hoặc giã nát vắt lấy nước đắp lên da.

Cỏ dương đề tươi, cỏ mã đề (xa tiền thảo) tươi mỗi thứ nửa cân, thêm lượng nước vừa đủ sắc đến còn 1một cân lọc lấy nước đem dùng, (thêm 1 chút muối ăn).

Trước và sau khi công tác lấy bôi lên da.

Cỏ dương đề tươi nửa cân, Xạ can 2 lạng , thêm lượng nước vừa đủ sắc đến còn  một cân,  lọc lấy nước để dùng (thêm 1 chút muối ăn). Trước và sau khi công tác lấy bôi lên da.
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 05:59:18 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #27 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 06:02:32 PM »

Lở toàn thân - Bài 3


Lở toàn thân đông y gọi là "viên tiên" hoặc "tiền tiên". Phát sinh ở chỗ mông, đùi của loại lở toàn thân gọi là "âm tiên".

Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán

1. Ban đỏ tổn hại là hình tiền tệ, bờ mép rõ ràng, hơi cao hơn mặt da. Ở trên bờ mép có gò chẩn như đầu kim to nhỏ, bọc nước, mụn da hoặc vảy rụng. Có khuynh hướng khởi hợp ở trung tâm, tỏa rộng ra hướng ngoài, hình thành dạng vòng tròn.

Ở vùng mông, đùi thường hiện rõ mảng lớn, màu sắc đỏ tối bởi vì da dẻ ẩm thấp, nhiều mồ hôi, ngứa gãi rất nhiều, lại dễ bị ma sát phát sinh rữa nát.

2. Thường phát làm bệnh ở mùa Hạ, mùa Đông khỏi hoặc giảm nhẹ.

3. Trừ da đầu, lòng bàn tay, lòng bàn chân ra, các nơi khác đều có thể phát sinh.

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

1. Chữa cục bộ: Bôi bằng rượu Thổ cẩn bì, Thuốc nước chữa lở.

2. Phương lẻ thuốc cây cỏ:

- Đắp bôi tương cốc thụ bì.

- Rễ tươi của thổ đại hoàng giã lấy nước bôi đắp. Hoặc dùng rễ khô 2 lạng, Rượu trắng 4 lạng, ngâm chìm, dùng rượu bôi.

- Thổ luyện căn bì (rễ xoan ta) đun nước xông rửa dùng hợp ở "âm tiên".

GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC

1. Rượu Thổ cẩn bì (xem ghi chú số 3 bài 2)

2.Thuốc nước chữa lở: Bạch cập, tân lang, Xuyên cận bì, Đại phong tử nhục, mỗi thứ đều một lạng. Bách bộ 2 lạng, Ban miêu 01 đồng cân, rượu mạnh đốt được 1,5 cân. Ngâm ngấm sau đó lọc qua rây chờ dùng.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:22:09 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #28 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 06:06:07 PM »

Bào chẩn đơn thuần - Bài 21


Bào chẩn đơn thuần thường là một loại chứng phát kèm của người bệnh sốt cao. Bởi thế, đông y gọi là “nhiệt khí sang”, do nhiệt khí hun đốt mà sinh ra.

Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán

1 - Chẩn da ưa phát ở chỗ giao giới da và niêm mạc, như vòng quanh mũi miệng và trên bộ máy sinh dục.

2 – Chẩn da làm thành đám xuất hiện bọc nước nhỏ, to nhỏ không đều, bốn chung quanh có vầng mầu hồng, dịch trong bọc lắng trong, về sau biến vẩn đục, dần dần khô đi kết thành vảy, qua chừng 1 - 2 tuần lễ thì khỏi. Có thể dẫn đến hạch lim phô ở gần đó sưng to.

3 -  Tự thấy ngứa gãi và nóng rát.

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

Bệnh này xử lý cục bộ là được, đối với các ca bệnh phát đi phát lại, cần phải uống thuốc chữa trong để giảm bớt đi tái phát.

a – Thuốc chế sẵn:

– Chẩn da mọc ở vùng miệng, mũi, uống Hoàng liên thượng thanh hoàn, mỗi lần uống nửa viên, ngày uống 2 – 3 lần để thanh nhiệt độc ở thượng tiêu, chẩn da mọc ở bộ máy sinh dục, uống long đảm tả can hoàn, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, ngày uống 3 lần để thanh nhiệt độc ở hạ tiêu.

b. Chữa cục bộ:  Dùng Lục bào tán trộn dầu vừng bôi hoặc đắp cao hoàng liên.

c. Chữa bằng châm cứu:

Chẩn da mọc ở mũi miệng, châm hợp cốc cả hai bên.

Chẩn da mọc ở bộ máy sinh dục, châm tam âm giao cả 2 bên.

Ghi chú phương thuốc

1 – Hoàng liên thượng thanh hoàn:

Đại hoàng, hoàng cầm mỗi thứ đều 16 lạng, chi tử 10 lạng, Xích thược 16 lạng, liên kiều 10 lạng, Xuyên khung , Kinh giới,  mỗi thứ đều 16 lạng, Thiên hoa phấn 12 lạng, Thạch cao 4 lạng, Huyền sâm 8 lạng, Hoàng liên 4 lạng, Đương quy 10 lạng, Bạc hà 10 lạng, Cúc hoa 8 lạng, Cát cánh 12 lạng, Cam thảo 4 lạng, Nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên.

2-  Long đảm ta can hoàng: (Xem ghi chú bài 20)
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:22:29 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #29 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 06:07:56 PM »

Bào chẩn dạng đai - Bài 20


Bào chẩn dạng đai ưa phát ở vùng sườn và thắt lưng, Đông y gọi là “triền yêu hỏa đan”, dân gian gọi là “xà cô sang”. Do ở Can hỏa hoặc Tỳ kinh thấp nhiệt mà thành.

Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán

1. Chẩn ở da là bọc nước gom thành cụm lớn nhỏ như hạt đậu xanh, cho tới  lớn như hạt đậu vàng, nền của cụm đó phát hồng, trong đó có bọc máu hoặc bọc mủ, da ở khe giữa các đám đó như thường , bày xếp thành dạng đai bám gần tuyến  lim phô thường có thể sưng to.

2. Chẩn da tuyệt đại đa số phát sinh ở một bên, thường thấy phân bố ở thần kinh liên sườn của vùng ngực bụng và thắt lưng, sau đó là phân bố ở thần kinh tam thoa vùng mặt.

3. khi phát bệnh, cục bộ trước hết có đau như đâm, hoặc có kèm sốt nhẹ, mệt mỏi không có sức, ăn uống không hăng hái là chứng trạng toàn thân. Bệnh tình trên dưới 2 tuần lễ, sau khi khỏi không phát lại, có số ít  người bệnh đau đớn có thể kéo dài tới sau khi chẩn ở da lui hết.

PHƯƠNG PHÁP CHỮA

1- biện chứng thí trị

a – Can hỏa hình: da dẻ sưng đỏ, bọc chẩn như hạt lúa, dày kít thành mảng, nóng đốt đau đớn, nói chung rữa nát.

Cách chữa: Thanh can tả hỏa.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Long đảm tả can thang gia giảm.

Long đảm thảo 1,5 đồng cân, sinh Sơn chi 3 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Sài hồ 2 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Mộc thông 1,5 đồng cân, bản lam căn hoặc Đại thanh diệp 1 lạng.

Long đởm tả can hoàn mỗi lần uống 2 đồng cân, ngày uống 3 lần.

b – Tỳ thấp hình:  Bọc nước to như hạt đậu vàng, hoặc vàng hoặc trắng, dễ vỡ rữa nát, đau đớn rất nặng.

Cách chữa: Thanh tỳ trừ thấp.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Trừ thấp vị linh thang gia vị.

Thương truật 2 đồng cân, Xích phục linh 3 đồng cân, Trạch tả 3 đồng cân, Sinh sơn chi 3 đồng cân, Hoạt thạch 5 đồng cân, Mộc thông 1,5 đồng cân, Sinh ý dĩ nhân 1 lạng, Hậu phác 1,5 đồng cân.

2. Xử lý cục bộ

Cao hoàng liên thêm hoàng hùng chế thành.

Cao mềm Hùng hoàng 30 % đắp ngoài cục bộ.

Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Bản lam căn 1 lạng, Đại thanh diệp 1 lạng, sắc nước uống.

- Bột hùng hoàng, dùng dấm trộn thành hồ lỏng, đắp cục bộ.

Chữa bằng châm cứu

a – Châm nội quan, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Vùng mặt gia hợp cốc.

b – Châm ở huyệt vị gốc thần kinh hoặc trên thân thần kinh bên có bệnh.

Nhĩ châm: Vùng gan, vùng phổi hoặc khu vực tương ứng chỗ có chẩn da.

Khi cong gập ngón cái tay, chỗ lồi  cao khớp đốt 2 xương, là huyệt xà nhỡn. Sau khi sát trùng cục bộ, dùng hào kim rất nhỏ đâm vào vòm khớp, rút kim ra rồi nặn ra 1 – 2 giọt dịch màu vàng. Lần thứ nhất châm ngón cái bên bệnh, lần thứ 2 châm ngón cái bên lành. Mỗi ngày một lần. Liên tục 2 lần (hai ngày liền).

Ghi chú phương thuốc

1. Long đảm tả can hoàn (thang) (xem ở bài 13).

Long đảm thảo sao rượu, Hoàng cầm sao, hắc Sơn chi, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử, Đương quy, Sài hồ, Cam thảo, Sinh địa.
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 07:09:15 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Trang: 1 [2] 3   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn