Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Năm 05, 2024, 01:31:17 PM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: [1] 2 3   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Bệnh ngoài da  (Đọc 18835 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 10:59:05 AM »

ĐẠI CƯƠNG

Biểu hiện lâm sàng của bệnh ngoài da, chủ yếu là phản ánh sự thay đổi ở cục bộ da dẻ, nảy sinh cảm giác ngứa, đau, nóng rát, tê bì. Đồng thời từ chỗ bệnh lý khác nhau và thể chất của người bệnh khác nhau, có thể kèm theo có chứng trạng toàn thân không giống nhau. Thay đổi ở cục bộ da dẻ gọi là "tổn hại". Nói chung phân làm hai loại: nguyên phát tính và kế phát tính.

Nguyên phát tính tổn hại có: Ban chẩn, khâu chẩn, Thủy bào, màng bào, kết tiết, phong đoàn, thũng lựu v.v… (quầng nốt, gò nốt, bọc nước, bọc mủ, đốt kết, phong vòng tròn, u bướu).

Kế phát tính tổn hại có: Vảy bong, mọc mụn, rữa rát, vỡ loét, lang quầng, ghẻ lở như rêu (lãn tiết, giá,  hội dương, điến lang, thai tiển).

Căn cứ biểu hiện cảm giác cục bộ của tổn hại đó, đồng thời tham khảo bệnh tình toàn thân , tiến hành phân tích, tìm ra cách chữa cục bộ cho tới toàn thân, đây sẽ là biện chứng thí trị bệnh ngoài da.

1 - Yếu điểm của biện chứng thí trị

Ngoài việc căn cứ bệnh tình toàn thân, dựa vào phép tắc biện chứng luận trị. Còn lại chủ yếu là căn cứ vào chứng trạng cục bộ để chọn một số dược liệu và phương pháp điều trị như sau:

 a - Bệnh ngoài da có cảm giác ngứa gãi, nói chung đều thuộc “phong”. Bệnh cấp tính ngoài da, trị thì nên khử phong, thuốc thường dùng có: Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Bạc hà, Thiền y, Địa phu tử, Bạch tật lê v.v… Bệnh ngoài da mạn tính, ngoan cố tính ngứa gãi, trị thì nên sưu phong, thuốc thường dùng có: Cương tàm, Ô tiêu xà, bạch hoa xà, Toàn yết, Xà thoái, cho tới Uy linh tiên, Đại hồ ma, Thạch xương bồ, Thương nhĩ tử, Hy thiêm thảo v.v... Căn cứ vào lí luận “trị phong tiên trị huyết”, thuốc khử phong và thuốc sưu phong thường cùng dùng với thuốc dưỡng huyết.

b – Chẩn ở da hiện rõ sắc hồng và có cảm giác nóng rát, thuộc về “nhiệt” (hỏa), trị thì nên thanh nhiệt (hỏa). Chứng viêm da hóa mủ, thường dùng ngân hoa, liên kiều, hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Sơn chi, là thuốc thanh nhiệt giải độc. Chứng viêm da không hóa mủ, thì thường dùng Sinh thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Cam thảo là thuốc thanh nhiệt giáng hỏa. Nếu chẩn ở da hồng, đỏ sẫm rõ rệt, là huyết phần có nhiệt, thường dùng Sinh địa, Huyền sâm, Đan bì, Tử thảo, Đại thanh diệp là thuốc thanh nhiệt lương huyết.

c – Biểu hiện chẩn ở da là bọc nước, thũng nước, thấm dịch, mụn vàng là thuộc “thấp”. Thấp và nhiệt kèm nhau, phép chữa nên thanh nhiệt, lợi thấp, thuốc thường dùng có; Xa tiền tử, Hoạt thạch, Trạch tả, Nhân trần, Mộc thông. Hoặc khổ hàn táo thấp, thuốc thường dùng có: Khổ sâm, Bạch tiên bì, Hoàng bá, Hoàng liên.

 d – Biểu hiện chẩn ở da có hiện tượng béo dày, thô nháp, khô khan, bong vảy, nứt nẻ, mụn máu, thuộc về “Huyết táo”. Trị thì nên dưỡng huyết nhuận táo, thuốc thường dùng có: Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Địa hoàng, Sinh hà thủ ô, Hồ ma nhân. Phong thắng thì huyết táo, cho nên thuốc dưỡng huyết nhuận táo lại cùng dùng với thuốc khử phong.

 e – Chẩn ở da là mảng (ban), nốt (chẩn), kết đốt (kết tiết) hiện rõ sắc tím, thuộc về huyết ứ, trị thì nên hoạt huyết hóa ứ, thuốc thường dùng có: Đương quy, Hồng hoa, Xích thược, Đào nhân, Ngũ linh chi.

Chú Thích:

1 - Yếu điểm biện chứng dùng thuốc kể trên là căn cứ vào chứng trạng cục bộ đưa ra như thế, trên lâm sàng lại cần kết hợp tình hình toàn thân mà biện chứng thí trị. Như dị ứng mẩn ngứa (tầm ma chẩn), khi có chứng trạng khí hư không thể giữ chắc biểu thì dùng Sinh hoàng kỳ, Đảng sâm để ích khí cố biểu; ban đỏ nhiều hình, khi có chứng trạng hàn ngưng huyết ứ thì dùng Quế chi, Tế tân, để ôn kinh tán hàn v.v...

2 – Chẩn ở da của bệnh ngoài da và chứng trạng tự thấy của người bệnh thường mấy loại cùng tồn tại, bởi thế khi biện chứng lâm sàng thường thấy phong, nhiệt kèm nhau, hoặc phong, thấp, nhiệt kèm nhau v.v... Xử phương cũng nhất định cần tiến hành phối ngũ tương ứng.

 3 – Chứng trạng của bệnh ngoài da không phải là cố định bất biến, chứng trạng thời kỳ đầu biểu hiện phong và nhiệt, cuối kỳ có thể biểu hiện chứng trạng phong thắng huyết táo, trị liệu cũng cần căn cứ vào chuyển hóa của chứng trạng mà biến hóa tương ứng.

2- Dược vật trị liệu cục bộ

 Dùng dược vật trực tiếp tiến hành trị liệu cục bộ có thể thêm phần phát huy tác dụng của dược vật. Dược vật trị ngoài ở cục bộ đối với rất nhiều bệnh ngoài da mà nói thì rất là trọng yếu. Dược vật khác nhau có thể đã phát huy tác dụng khác nhau, nhưng hình loại của tễ khác nhau cũng có chứng thích ứng khác nhau, ví dụ như: thấp chẩn rữa nát, nước vàng và dịch mủ rất nhiều, nếu dùng cao mềm Hoàng liên đã không thể hấp thu nước mủ, lại vướng trệ hơi nóng bốc lên, chỗ có bệnh bởi thế mà càng thêm rữa nát, nếu thay dùng nước hoàng liên lạnh ẩm để đắp, nước mủ đã có thể hấp thu đến vải đắp ở trên, hơi nóng cũng có thể bốc lên. Đã nắm được vận dụng của thuốc dùng ngoài, trong đây đem các loại xử phương thường dùng trong phần này, phân riêng theo tễ hình giới thiệu như sau:

1 – Tễ bột

Cách pha chế và cách dùng: Đem dược vật nghiền thành bột mịn cực nhỏ, rải trên chỗ chẩn da, mỗi ngày mấy lần.

Tác dụng:

 - Có thể hút dịch mồ hôi, mỡ da ở bề mặt da dẻ, làm cho da khô ráo.

 - Tăng thêm diện tích tản nhiệt của da dẻ, mà có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm dứt ngứa.

- Bột thuốc rắc ở bề mặt da dẻ có thể làm da dẻ ít bị kích thích của ngoại giới, mà nổi lên tác dụng giữ gìn che chở.

- Dược vật thường dùng trong tễ bột thường có đủ tác dụng thanh nhiệt, dứt ngứa.

Chứng thích ứng:

- Cấp tính hoặc á cấp tính viêm da, nhất định cần không rữa nát và dịch thấm ra.

- Toàn thân hoặc cục bộ da dẻ ngứa gãi.

 Phương thuốc đưa ra làm thí dụ:

 Chỉ dạng phác phấn, Kê tô tán, Khổ sâm thạch cao phấn.

2 – Tế nước

Cách chế và cách dùng:

Sau khi dược vật dùng nước đun nấu, lọc bỏ bã thuốc , giữ lạnh để sẵn dùng. Nói chung làm lạnh bằng đắp ủ hoặc dùng cách ngâm lạnh, cũng có thể dùng làm tẩy rửa mặt mụn.

Tác dụng:

 Dùng gạc (vải mềm) thấm đắp có thể hấp thu dịch thấm ra, dịch mủ, lại có thể mềm hóa và trừ sạch mụn ở da, giữ che da dẻ, giảm bớt kích thích.

 Chỗ dùng của dược vật thường có đủ tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thu liễm, táo thấp. Thêm đó là dùng lạnh có giúp cho phóng tan sự gan nhiệt ở cục bộ.

* Chứng thích ứng:

Dùng hợp ở các loại chứng viêm da cấp tính, có sung huyết sưng đỏ rõ rệt, rữa nát, thấm dịch, dịch mủ hoặc bề mặt có mụn da che lại.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Bì viêm tẩy tễ, thuốc vị lẻ có thể chọn dùng; Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Khổ sâm, Đại hoàng, Cam thảo, Bồ công anh.

3 -Tễ rượu

 Cách chế và cách dùng: Tễ rượu là đem dược vật thả vào trong cồn hoặc rượu trắng ngâm chìm sau một thời gian nhất định, qua lọc bỏ bã đợi dùng, bôi xát cục bộ.

 Tác Dụng:

 - Cồn hoặc rượu đều có tác dụng tiêu độc dứt ngứa và tính thẩm thấu rất mạnh.

- Dùng dược vật thường có tác dụng sát trùng, giải độc dứt ngứa.

Chứng thích ứng:

- Bệnh ngoài da ngứa gãi.

- Bệnh ghẻ lở (tiển bệnh).

 - Các loại chứng viêm da mạn tính. Cấm dùng ở cục bộ sưng đỏ, rữa nát.

 Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Rượu thổ cẩn bì, thuốc nước hắc lào, rượu xà sàng tử.

4 -Tễ dầu

Cách chế và cách dùng:

Đặc điểm của tễ dầu là một loại dịch dầu chảy động. Một loại là ở trong dầu vừng hoặc dầu rau thêm vào một ít lượng bột thuốc hỗn hợp mà thành. Một loại là ở trong dầu vừng hoặc dầu rau thêm thuốc sắc ngào xong, lọc bỏ bã thuốc chế thành. Các thứ khác như dầu lòng đỏ trứng gà, dầu cám, dầu đậu đen trúc xanh, cũng thuộc phạm vi tễ dầu. Khi dùng bôi trực tiếp ở chỗ bệnh.

Tác dụng:

- Dầu có thể để làm ẩm da dẻ, mềm hóa mụn ở da, lại có thể thúc đẩy chỗ mụn vỡ, rữa nát, nứt rách đựợc khép lại và khỏi.

- Dược vật dùng ở đây thường có đủ tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, làm ẩp da dẻ.

 Chứng thích ứng:

- Á cấp tính viêm da, thấp chẩn, khô khan, nứt nẻ, và chẩn ở da bong vảy.

 Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

 Dầu Hoàng liên, Dầu Tử quy.

5 - Tễ đắp bôi

Cách chế và cách dùng: Tễ này là ở trong nước thêm vào lượng thuốc bột phù hợp trộn đều mà thành, bởi vì thuốc bột thường không có tính lỏng, hiện rõ dạng đục lơ lửng, (cho nên lại có tên Tễ đục lơ lửng). Khi dùng cần lắc động thêm, đắp ở cục bộ.

Tác dụng:

 Đắp thuốc ở cục hạn, theo bốc hơi của thủy phần mà có tác dụng thanh lương chỉ dạng (làm mát dứt ngứa), bột thuốc bám ở trên chẩn da lại có tác dụng che giữ. Thuốc dùng ở hình tễ này thường có đủ tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, dứt ngứa.

* Chứng thích ứng:

 Các loại viêm da cấp tính, da dẻ đỏ về chiều hoặc nổi gò chẩn và chẩn ở da có bọc nhỏ, không thích hợp ở các chững rữa nát , thấm dịch ra, ghẻ mụn kết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tam hoàng trà Tụ, Giải độc trà tễ.

6 - Tễ ngâm

Cách chế và cách dùng:

Dùng dược vật thả vào trong giấm ngâm chìm, đợi một thời gian nhất định rồi bỏ bã đợi dùng. Đem chi bị bệnh ngâm chìm ở trong giấm thuốc.

Tác dụng:

Giấm có tác dụng làm mềm hóa chất sừng, chỗ dùng dược vật đều có đủ tác dụng khử phong, sát trùng, dứt ngứa.

* Chứng thích ứng:

 Ghẻ lở ở bàn tay, bàn chân, móng.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

 Hoắc hoàng tẩm tễ, Hạc chưởng phong dược thủy.

7 - Cao mềm

Cách chế và cách dùng:

Chỗ dùng cao mềm ở đông dược theo đúng cách chế truyền thống thuộc về cách dùng dược vật thả vào trong dầu vừng sắc khô rồi bỏ đi bã thuốc, thêm sáp ong nấu chảy ra chế thành, hoặc đem bột thuốc trộn vào trong mỡ lợn chế thành. Hiện nay thường dùng Vadơlin trộn thành.

 Tác dụng:

 - Cao mềm tác dụng giữ lâu, có tác dụng che giữ và làm mềm ẩm da dẻ, kích thích mầm thịt sinh trưởng, mềm hóa da mụn, vảy da. - Do ở chỗ chứa dược vật khác nhau, tác dụng cũng mỗi thứ khác nhau, như thanh nhiệt tiêu viêm, sát trùng dứt ngứa.

Chứng thích ứng:

Mụn vỡ và các loại á cấp tính, mạn tính viêm da.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Hoàng liên cao, Tiêu phong cao.

8 – Cao cứng

Cách chế và cách dùng:

Đem dược vật thả ở trong dầu vừng sắc khô, bỏ đi bã thuốc, đem dầu ngào (Cô đặc) đến khi thả một giọt vào nước nó sẽ tròn lại như hạt ngọc, thêm vào một lượng hoàng đan phù hợp (cao cứng màu đen) hoặc duyên phấn (cao cứng màu trắng) mà chế thành. Đem cao cứng dãn ra ở giấy hoặc trên vải dán ở cục bộ.

Tác dụng:

Dán ở trên da, làm cho cục bộ giữ được độ ẩm nhất định, có thể làm da mềm hóa, thúc đẩy hấp thụ của chứng viêm da mạn tính. Chứng thích ứng: Chứng viêm da mạn tính cục hạn.

 Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

 Thuốc cao hắc đậu lựu du.

9 - Tễ dán

Cách chế và cách dùng:

 Đem bột thuốc dùng dầu thực vật (dầu vừng hoặc dầu rau) lượng ngang nhau trộn thành dạng hồ, đắp ở cục bộ, nếu dầu ít bột thuốc nhiều thì giống như cao mềm.

Tác dụng:

Dầu có thể làm mềm da , giữ che bề mặt rữa nát, mềm hóa da mụn, bột thuốc có thể hấp thụ dịch thấm ra. Bởi chỗ chứa dược vật khác nhau mà có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, táo thấp, dứt ngứa.

Chứng thích ứng:

Da rữa nát, dịch thấm không nhiều của chứng viêm cấp tính, á cấp tính.

 Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Thanh đại tán, Hoàng linh đơn.

10 – Tễ tắm

Cách chế và cách dùng:

Đem dược vật thả vào trong nước đun sôi, bỏ đi bã thuốc, nhân lúc còn nóng xông rửa toàn thân hoặc cục bộ.

 Tác dụng:

1 - Do tắm rửa bằng nước nóng mà có thể tăng mạnh hiệu quả dứt ngứa và có thể cải thiện tuần hoàn huyết dịch, thúc đẩy hấp thu của chứng viêm mạn tính.

2 - Khử phong, sát trùng, dứt ngứa.

3 - Làm sạch sẽ da dẻ.

Chứng thích ứng:

Chứng da dẻ ngứa gãi, thấp chẩn mạn tính và viêm da, lở nghẻ bình thường, mỡ da tràn ra.

Cấm dùng ở chứng viêm cấp tính. Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tễ tắm rửa dứt ngứa, (chỉ dạng tẩy tễ), Xà sàng tử thang, Hải ngải tán.

11 – Tễ xông khói

Cách chế và cách dùng:

 Đem dược vật đốt lên, lợi dụng khói thuốc hun sấy cục bộ.

Tác dụng:

1 - Cải thiện tuần hoàn huyết dịch, thúc đẩy hấp thu của chứng viêm mạn tính.

2 - Sát trùng, dứt ngứa. Chứng thích ứng: Chứng viêm da mạn tính cục hạn.

Bài thuốc đưa ra làm ví dụ:

Thuốc xông khói, viêm da do thần kinh.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 02:57:53 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #1 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:09:22 AM »

BỆNH BAN TRẮNG - Bài 34


Bệnh ban trắng đông y gọi là “Bạch bác phong” dân gian gọi là “Bạch điến phong”.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Chỗ có bệnh thì sắc da biến mất, giới hạn rõ ràng, lông tóc thường đồng thời biến ra màu trắng, ven bờ có sắc tố trầm.

2 – Có thể phát ở các vùng toàn thân, bệnh phát chậm, lâu dài không thay đổi. Ngẫu nhiên cũng có ca tự nó mất đi.

3 – Không  tự thấy chứng trạng ngứa, đau.

Phương pháp trị liệu

1 – Thuốc uống trong:  Bạch bác phiến

Thành phần:

Tử thảo, Chân giáng hương, Thảo hà xa, Bạch thược tử, Bạch vi, Hồng hoa, Đào nhân, Sinh hà thủ ô. Mỗi thứ đều 50 gr. Hải phiêu tiêu 35 gr, Cam thảo 35 gr, Thương truật 20 gr, long đảm thảo 20 gr, Thích (gai) tật lê 750 gr.

Nghiền chung nhỏ mịn, chế thành viên ép mỏng, mỗi viên nặng 1 gr. Mỗi lần uống 10 gr, ngày 2 lần uống.

2 – Thuốc dùng ngoài:

-  Rượu bổ cốt chỉ 25%, Cồn thỏ ti thảo 25%, Sau khi bôi thuốc, tốt nhất là phơi nắng 20 phút, hoặc chiếu tia tử ngoại 2 – 3 phút.

 Đối với người dị ứng tia tử ngoại thì cấm dùng.

- Rượu bổ cốt chỉ 25%.

Bổ cốt chỉ 250 gr, cồn 75 độ, lượng 1 lít, ngâm sau 1 tuần lễ, lọc bỏ bã lấy nước dùng.

- Cồn thỏ ti thảo 25 %.

Thỏ ti thảo 250gr, cồn 75 độ, lượng 1 lít, ngâm sau 48 giờ đồng hồ, lọc bỏ bã lấy nước dùng.

Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Bột Bạch tật lê hoặc Đồng tật lê, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày uống 2 lần.

- Tử bối phù bình (bèo cái tía mặt lưng cánh lá bèo màu đỏ tím), sấy khô, nghiền nhỏ, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày 2 lần uống.

-  Thương nhĩ cành, lá, quả, mỗi thứ lượng đều bằng nhau, phơi khô nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày uống 2 lần, uống đưa bằng nước đun sôi, có thể thêm mật ong hoặc đường trắng.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 02:59:15 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #2 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:17:52 AM »

Hôi nách - BÀI 33


Hôi nách, Đông y gọi là “thể khí” (hơi người), dân gian gọi là “hồ sú” (hôi cáo).

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Dưới nách có mùi hôi, mùa hạ càng nặng, ở tuổi thanh niên đang lớn dậy thì mùi hôi càng đậm, về sau theo tuổi tác tăng cao mà giảm nhẹ.

2 – Phần lớn mồ hôi màu vàng, chỗ nách áo nhiễm thành màu vàng.

Phương pháp trị liệu

1 – Dùng mật đà tăng tán hoặc phấn hôi nách rắc vào nách.

- Mật đà tăng tán:

Hùng hoàng, Lưu hoàng, Xà sàng tử, Mỗi thứ đều 2 đồng cân, Mật đà tăng lượng phù hợp, nghiền chung nhỏ mịn, bôi ngoài.

- Phấn hôi nách:

Hàn thủy thạch, Mật đà tăng, mỗi thứ 8 lạng, Bạch chỉ 4 lạng, Nghiền chung nhỏ mịn.

2 – Hùng hoàng, Thạch cao nung chín, mỗi thứ 8 lạng, Bạch phàn sống 1 cân nghiền chung nhỏ mịn nút kín để giữ. Khi dùng lấy thuốc thêm nước trộn thành dạng hồ, đắp vào hố nách, mỗi ngày 1 lần.

Chữa bằng thuốc cũng có thể cải tốt mùi hôi.

3 – Cắt bỏ tuyến mồ hôi dưới nách (vùng có lông nách).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 02:59:57 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #3 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:26:02 AM »

BAN TRỌC ĐẦU - BÀI 32


Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Đột nhiên phát sinh ban dạng trọc, tóc hình tròn hoặc hình tùy viên.

2 – Chỗ trọc tóc, da dẻ như thường, không có cảm giác chủ quan, lâu dài có thể có lông màu trắng xám mọc dài ra, cũng có thể tùy độ dài tự rụng. Khi bệnh có chiều hướng khỏi, tóc dần dần biến thô, biến đen mà khôi phục như thường.

3 – Cá biệt có ban trọc có thể phát triển thành trọc hết cả đầu, thậm chí lông mày, lông nách, lông bộ máy sinh dục rụng hết hoàn toàn.

4 – Ban trọc nhỏ thường không chữa cũng tự khỏi, lớn thì thời gian bớt và khỏi rất chậm.

Phương pháp trị liệu

a – Biện chứng thí trị

Phép chữa: Bổ thận, dưỡng huyết, khử phong.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Thần ứng dưỡng chân đan (xem ở bài 28). Mỗi ngày uống 2 đồng cân, ngày uống 3 lần.

b – Chữa cục bộ

Bôi nước rụng tóc.

Thành phần: Minh phàn, Ngân tiêu, Chương não, Mao khương, mỗi thứ 1,5 lạng, Mộc miết tử, Nha tạo, mỗi thứ 7 đồng cân, Đại kích 1 lạng, Thổ cẩn bì 2 lạng, Ban mâu (Sâu cắn gốc lúa) 3,5 đồng cân.

Dùng rượu đốt được lượng 5 cân (cân 16 lạng ) ngâm 10 ngày bỏ bã là thành.

Chú ý : Ngân tiêu và chương não phải phân riêng nghiền nhỏ.

c – Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Xát mao khương tươi chỗ có bệnh, mỗi ngày 2 lần.

- Đương quy, Bá tử nhân, mỗi thứ đều 1 cân. Nghiền chung thành bột, luyện mật làm viên, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 – 3 đồng cân.

- Bồ công anh 3 lạng, Đậu đen 1 cân, thêm nước nấu chín, bỏ bồ công anh, thêm lượng đường phù hợp sấy khô, mỗi ngày ăn 1 lạng đậu.

d - Châm cứu

Dùng kim mai hoa gõ vùng da rụng tóc. (không cần tới mức ra máu), cách ngày gõ một lần.

e – Liệu pháp chữa mới

Liệu pháp cắt trị: cắt 2 huyệt Nội phân bí ở loa tai, mỗi tuần cắt 1 lần, cắt liền 4 lần.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:00:31 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #4 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:30:46 AM »

Viêm da mũi (Tửu tra tỵ) - BÀI 30


Bệnh này bởi phế vị tích nhiệt hun lên, huyết dịch ứ trệ mà sinh ra.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Thời gian ban hồng: Mới nổi lên da dẻ giống như mặt đỏ, nhất là sau khi ăn và tinh thần căng thẳng thì rõ rệt.

2 – Thời gian chẩn gồ lên: ở trên da dẻ đỏ thành cơn về chiều, xuất hiện rải rác chẩn gồ màu hồng hoặc bọc mủ nhỏ. Ở trên đầu mũi có thể có chẩn gồ rắn chắc to như hạt đậu, miệng nang lông rộng thành dạng đấu dò.

3 – Thời gian phát triển: Vùng chót mũi kết đốt to lên, nhiều cái tụ lại, cao hơn mặt da, da dẻ sần dầy, làm thành mũi thừa ra (Sần sùi như da cam sành).

4 – Chẩn da phát sinh ở  mũi, hai má và trước trán.

5 – Bệnh này ưa phát ở nam nữ trung tuổi, bệnh thường phát triển chậm.

Phương pháp trị liệu

1. Biện chứng thí trị

Phép chữa: Thanh nhiệt, lương huyết, khử ứ.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Lương huyết tứ vật thang gia giảm.

Đương quy 2 đồng cân, Xuyên khung 1, 5 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Hoàng cầm  3 đồng cân, Hồng hoa 1 đồng cân , Ngũ linh chi 3 đồng cân.

Tiện bí gia chế đại hoàng (phương này ở thời gian ban hồng, thời gian chẩn gồ lên có hiệu quả nhất định).

Chữa cục bộ: Đắp điên đảo tán hoặc bôi dịch bã rượu.

Ghi chú phương thuốc

1 – Điên đảo tán (xem ghi chú bài 29).
2 – Dịch bã rượu (Xem ghi chú bài 28).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:09:24 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #5 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:34:56 AM »

VIÊM DA DO TRÀN MỠ - BÀI 29


Lại có tên là “thấp chẩn do tràn mỡ”, chủ yếu phát sinh ở rất những nơi tuyến mỡ vùng mặt, đông y gọi là “diện du phong”. Do thấp nhiệt ở kinh vị chưng lên mà thành.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Thường phân bố ở nơi vùng rất nhiều tuyến mỡ da, như da đầu, cung ụ mày, rãnh môi mũi, trước và sau tai, vùng sau cổ, chỗ lưng nách. Thường bắt đầu từ vùng đầu bò vươn hướng xuống, nặng thì có thể phát bừa bãi toàn thân.

2 – Chỗ da tổn hại là ban hồng mức nhẹ, hơi có chút màu vàng, có mạt vảy chất dầu nhờn và kết sẹo.

Phương pháp trị liệu

Biện chứng thí trị

Phép chữa: Thanh nhiệt trừ thấp, tán phong.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Cầm liên bình vị tán gia giảm.

Hoàng cầm 3 đồng cân, Hoàng liên 1 đồng cân, Thương truật 2 đồng cân, Hậu phác 1 đồng cân, Cúc hoa 3 đồng cân, Khổ sâm 3 đồng cân, Sinh thạch cao 1 lạng, Tri mẫu 3 đồng cân.

Thuốc chế sẵn thường dùng: Thượng thanh hoàn.
mỗi lần uống 1/2 viên, ngày 2 – 3 lần uống.

Chữa cục bộ:

Bôi ngoài bằng điên đảo tán.

Ghi chú phương thuốc

1 – Thượng thanh hoàn:

Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm, Sơn chi, Liên kiều, Cúc hoa, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Bạc hà, cát căn, Xuyên khung, Cát cánh, Đương quy, Đại hoàng, Khương hoàng (thuốc chế sẵn, không ghi trọng lượng từng vị và từng viên).

2 - Điên đảo tán:

Đại hoàng, Lưu hoàng, lượng ngang nhau, nghiền nhỏ, trộn nước lạnh đắp. Cũng có thể dùng thuốc bột 15 gr, gia Thạch khôi thủy (than đá thêm nước quấy đảo lắng trong) 100 cm3, chế thành tễ bôi sử dụng, khi dùng phải lắc động cho tan đều.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:09:52 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #6 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:39:13 AM »

Bệnh nhiều gàu, dầu (Bì chỉ dật xuất) - BÀI 28


Mỡ da tràn ra dạng khô, đông y gọi là “bạch tiết phong”, dân gian gọi là “gàu trắng”, mỡ da  là chất gàu tràn ra , đông y gọi là “du phong”.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Mỡ ở da tràn ra rồi khô đi, khắp da đầu rải mạt vảy khô màu trắng xám (dân gian gọi là gàu), khi chải tóc bột bay rơi ra, giống như cám, có thấy ngứa nhè nhẹ, tóc khô kết, dễ rụng, thấy rõ nhất là ở phía trước đỉnh đầu (khi có tóc rụng, giọi là rụng tóc do tràn mỡ).

2 – Mỡ ở da tràn ra nhiều dạng dầu, nhiều nhất là ở vùng đầu, mặt, mũi, da dẻ và lông tóc sáng nhẫy, tuy có lau rửa, lại nhanh chóng tràn ra, bụi xám và dầu mỡ lẫn lộn, mỡ và bụi chứa đắp lại, bẩn dơ khăn áo.

3 – Bệnh này phát triển qua chậm chạp lạ thường, từ lúc tuổi còn trẻ bắt đầu phát bệnh, đến chừng trên dưới tuổi 40 mới dần dần dừng phát triển.

Phương pháp trị liệu

a – Biện chứng thí trị

1 – Nhiều gàu

Phép chữa: Dưỡng huyết nhuận táo, khử phong, thanh nhiệt.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Khử phong hoán cơ hoàn.

Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 đồng cân.

Thành phần:

Đại hồ ma, Sinh hà thủ ô, Hoài ngưu tất, Thiên hoa phấn, Thạch xương bồ, Thương truật, Uy linh tiên,  Khổ sâm, Xuyên khung, mỗi thứ 2 cân rưỡi. Đương quy, Cam thảo, Mỗi thứ 1 cân 4 lạng. nghiền chung nhỏ mịn, rảy rượu để lâu làm viên.

2 – Mỡ da tràn thành dầu

Phép chữa: Bổ thận dưỡng huyết  khử phong.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Thần ứng dưỡng chân đan.

Thành phần:

Khương hoạt, mộc qua, Hàng châu cúc, Bạch thược, Thỏ ti tử, Xuyên khung, Thục địa, Thiên ma, (có thể bỏ), các vị lượng ngang nhau, nghiền mịn luyện mật làm viên.

Mỗi lần uống 3 đồng cân, ngày 2 lần uống.

Các phương trên cần uống liên tục 2 – 3 tháng.

b – Chữa cục bộ

1 – Nhiều gàu (Mỡ da tràn khô).

- Ngứa nhiều , bôi dịch bã rượu.

- Gàu nhiều, tóc khô kết, bôi dầu tử quy.

2 – Mỡ da tràn thành dầu: sắc Hải ngải thang rửa đầu, mặt  cách ngày 1 lần.

Ghi chú phương thuốc

1 – Dầu tử quy (xem ghi chú bài 18).

2 – Hải ngải thang (tán).

Thành phần:

Ngải diệp, Cúc hoa, Cảo bản, Mạn kinh tử, Phòng phong, Bạc hà, Kinh giới, Hoắc hương, cam tùng. Mỗi thứ đều 1 đồng cân, nghiền chung mà thành. Đun sôi hoặc đổ nước sôi vào ngâm, bỏ bã. Trước hết gội đầu bằng nước sạch, sau đó dùng nước thuốc gội lại.

3 -  Dịch bã rượu

Thành phần:

Lưu hoàng 25 gr, Kinh phấn 5 gr, Bạch phàn 5 gr, cồn 75 độ là 300 cm3. Trộn chung chế thành, khi dùng cần lắc tan đều.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:10:19 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #7 vào lúc: Tháng Mười Hai 30, 2016, 11:44:05 AM »

CHẨN CÁM HÌNH HỒNG NGỌC (Mai khôi) - BÀI 27


Chẩn cám hình hồng ngọc (mai khôi) Đông y gọi là “huyết cam”, do phong nhiệt uất ở da dẻ.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Thường thấy ở người lớn, thấy nhiều ở mùa tiết Xuân, Thu.

2 – Chẩn da là không quy tắc, ban chẩn màu hồng ngọc, lớn nhỏ chừng bằng hơn hạt bí ngô, hoặc rất lớn, chính giữa hơi có màu vàng, bờ mép hiện rõ màu hồng nhạt, trên bề mặt có mạt vảy dạng cám bã. Thường là ở vùng ngực, trước hết là phát ban nguyên phát rất lớn, 1 – 2 tuần sau thì ban chẩn còn lại mới nối nhau phát ra. Có thấy ngứa ở các mức khác nhau.

3 - Ưa phát ở thân mình và tứ chi gần vùng chót, chẩn da có trục dài cùng một hướng với tuyến rách ở da dẻ, ở vùng lưng và ngực, trục dài của chẩn da đi ven ngang xương sườn.

4 – Bệnh trình nói chung trải qua trên dưới 4 – 6 tuần lễ thì sẽ tự lui mất đi.

Phương pháp trị liệu

a -  Biện chứng thí trị

Phép chữa: Khử phong thanh nhiệt.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

1 – Tiêu phong tán gia giảm

Kinh giới 2 đồng cân, Phòng phong 2 đồng cân, Ngưu bàng tử 3 đồng cân, Thiền y 2 đồng cân, Sinh thạch cao 1 lạng, Tri mẫu 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Liên kiều 5 đồng cân.

Ngứa nghiều, gia Thương nhĩ tử 3 đồng cân, Địa phu tử 3 đồng cân.

2 – Dã cúc hoa 3 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, Ngân hoa 5 đồng cân, Hoàng cầm 3 đồng cân, Sơn chi 3 đồng cân, Sinh địa 1 lạng, Huyền sâm 5 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Sinh cam thảo 1 đồng cân.

b – Trị liệu cục bộ.

Bôi tễ đắp Tam hoàng hoặc tễ đắp giải độc.

c– Chữa bằng châm cứu:

Lấy huyệt Hợp cốc, khúc trì, Túc tam lý, Huyết hải, phong thị.

Ghi chú phương thuốc

1 – Tễ đắp tam hoàng (xem ghi chú ở bài 6)
2 – Tễ đắp giải độc (xem ghi chú ở bài 6)
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:10:46 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #8 vào lúc: Tháng Hai 14, 2017, 04:04:26 PM »


Bệnh ban trắng đông y gọi là “Bạch bác phong” dân gian gọi là “Bạch điến phong”.

Điểm cần kiểm tra để chuẩn đoán

1 – Chỗ có bệnh thì sắc da biến mất, giới hạn rõ ràng, lông tóc thường đồng thời biến ra màu trắng, ven bờ có sắc tố trầm.

2 – Có thể phát ở các vùng toàn thân, bệnh phát chậm, lâu dài không thay đổi. Ngẫu nhiên cũng có ca tự nó mất đi.

3 – Không  tự thấy chứng trạng ngứa, đau.

Phương pháp trị liệu

1 – Thuốc uống trong:  Bạch bác phiến

Thành phần:

Tử thảo, Chân giáng hương, Thảo hà xa, Bạch thược tử, Bạch vi, Hồng hoa, Đào nhân, Sinh hà thủ ô. Mỗi thứ đều 50 gr. Hải phiêu tiêu 35 gr, Cam thảo 35 gr, Thương truật 20 gr, long đảm thảo 20 gr, Thích (gai) tật lê 750 gr.

Nghiền chung nhỏ mịn, chế thành viên ép mỏng, mỗi viên nặng 1 gr. Mỗi lần uống 10 gr, ngày 2 lần uống.

2 – Thuốc dùng ngoài:

-  Rượu bổ cốt chỉ 25%, Cồn thỏ ti thảo 25%, Sau khi bôi thuốc, tốt nhất là phơi nắng 20 phút, hoặc chiếu tia tử ngoại 2 – 3 phút.

 Đối với người dị ứng tia tử ngoại thì cấm dùng.

- Rượu bổ cốt chỉ 25%.

Bổ cốt chỉ 250 gr, cồn 75 độ, lượng 1 lít, ngâm sau 1 tuần lễ, lọc bỏ bã lấy nước dùng.

- Cồn thỏ ti thảo 25 %.

Thỏ ti thảo 250gr, cồn 75 độ, lượng 1 lít, ngâm sau 48 giờ đồng hồ, lọc bỏ bã lấy nước dùng.

Phương lẻ thuốc cây cỏ

- Bột Bạch tật lê hoặc Đồng tật lê, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày uống 2 lần.

- Tử bối phù bình (bèo cái tía mặt lưng cánh lá bèo màu đỏ tím), sấy khô, nghiền nhỏ, luyện mật làm viên, mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày 2 lần uống.

-  Thương nhĩ cành, lá, quả, mỗi thứ lượng đều bằng nhau, phơi khô nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, một ngày uống 2 lần, uống đưa bằng nước đun sôi, có thể thêm mật ong hoặc đường trắng.


Điến phong có hai thứ: Xích điến và bạch điến. Xích điến là do huyết trệ, bạch điến là do khí trệ, nhưng đều gốc ở phong, thấp, nhiệt, 3 thứ khí mà sinh ra. Nguyên vì ngày thường hoặc ra mồ hôi hay say rượu mà tắm, hoặc hứng gió quạt mạnh, làm cho tà khí thấu vào lỗ chân lông mà sinh ra chứng này, tức là bệnh từ ngoài đem vào.

Phương lẻ trị Điến phong

1. Hột tật lê tươi, nghiền nát, mỗi lần uống ba đồng cân với nước sôi, ngày uống hai lần, nửa tháng thì ban trắng thành đỏ, một tháng thì khỏi.

2. Lưu hoàng, phèn sống, nghiền nhỏ, bỏ vào bao lụa, đổ nước nấu một ngày, xát vào rất hay.

3. Mai mực, lưu hoàng, Đều nghiền bột, hòa với nước gừng sống nhão như bùn,  thường bôi vào là tốt.

4. Bèo ván, ngày 5 - 5 (tết Đoan ngọ) vớt lên phơi khô, mỗi lần dùng 4 lạng, nấu nước mà tắm, và lấy bèo tươi giã nát xát vào, rất hay.

5. Gừng sống giã nát và xát vào, lâu sẽ thấy công hiệu.
« Sửa lần cuối: Tháng Bảy 13, 2017, 07:28:00 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #9 vào lúc: Tháng Hai 19, 2017, 03:33:59 PM »

Bệnh vẩy nến (Ngân tiết) - Bài 26


Bệnh vảy nến lại gọi là “Ngưu bì tiên”. Đông y có bệnh danh “bạch biết”, “Tùng bì tiên”. Do huyết phần có nhiệt, ngoại cảm phong tà đánh nhau ở da dẻ, lâu ngày phong thắng huyết  táo, da dẻ mất đi sự nuôi dưỡng mà thành.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1 – Bệnh phát chậm chạp, dễ dàng phát trở lại, thời kỳ đầu thường mùa Hạ khỏi mùa Đông phát, sau đó thì mùa  Hạ nhẹ mùa Đông nặng.

2 - Chẩn da thường phân bố ở da đầu và mặt, mặt dưới của tứ chi, nghiêm trọng thì phát bệnh khắp toàn thân. Cá biệt có ca bệnh các khớp đốt nhỏ bị sưng to, như biểu hiện loại dạng phong thấp viêm khớp đốt.

3 -  Chẩn da thì bờ cõi rõ ràng, hơi hiện rõ ban đỏ nổi cao lên, trên đó lại thường dày lên vảy da màu bạc trắng, sau khi cạo bỏ bụi vẩy, có màng mỏng phát sáng, lại cạo có điểm dạng xuất huyết. Chẩn da có hình chấm giọt, hình đồng tiền, hình địa đồ. Tình hình hoạt động của chẩn da có thời gian tiến hành, thời gian dứt yên, thời gian lùi đi.

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

a – Biện chứng thí trị.

- Huyết nhiệt hình: Chẩn mới không ngừng xuất hiện, chẩn cũ tiếp tục to rộng, sắc ban đỏ tươi, bụi vẩy giáp dầy.

* Cách chữa: Thanh nhiệt lương huyết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Hoa hòe thang gia vị

Sinh hòe hoa, Sinh địa, Thổ phục linh, Sinh thạch cao, mỗi vị đều một lạng, Tử thảo, Thăng ma, mỗi vị đều 3 đồng cân, Ngứa nhiều gia thương nhĩ tử 3 đồng cân, Địa phu tử 3 đồng cân.

- Huyết táo hình: Chẩn mới dừng phát sinh, chẩn cũ màu sắc hồng tối, bụi vảy khô khan, ngứa gãi.

* Cách chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, khử phong.

PHƯƠNG THUỐC ĐƯA RA LÀM VÍ DỤ

Sinh hà thủ ô 5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Khương hoạt 3 đồng cân, Đại hồ ma 3 đồng cân, Thổ phục linh 1 lạng, Bạch hoa xà 1,5 đồng cân, Ô tiêu xà 3 đồng cân.

b - Chữa cục bộ

Hoa tiêu, Phác tiêu, Khô phàn, dã cúc hoa, lượng dùng căn cứ vào chẩn da nhiều ít, sắc nước rửa, mỗi ngày 1 lần rửa xong bôi gia vị hoàng liên cao.

c – Phương lẻ vị thuốc cây cỏ

- Thạch lựu bì (sao thành than, nghiền nhỏ mịn) 1 phần, dầu vừng 3 phần, trộn thành hồ dạng lỏng, đắp chỗ bệnh, mỗi ngày 2 lần. Chế tế cao mềm: 15% bột thạch lựu bì, thêm một ít dầu paraphi 1% Chương não, 1% phenol (C6H5OH) và vadơlin, trộn đều thành cao mềm bôi đắp.

- Bột Ô tiêu xà 1 đồng cân, bột Đương quy 1 đồng cân, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, uống liền 1 – 2 tháng.

d - Liệu pháp châm cứu

* Lấy huyệt: Khúc trì, Huyết hải, Túc tam lý, Nội quan, Thần môn, Tam âm giao, Phi dương, kích thích mức vừa phải, mỗi ngày châm một lần. Nội quan với Thần môn, Tam âm giao với Phi dương thay nhau sử dụng, các huyệt còn lại đều sử dụng hàng ngày, 15 ngày là một liệu trình.

e – Liệu pháp chữa mới.

Chỗ 1/3 trên sau vành tai có tĩnh mạch nhỏ, khêu nặn ra máu từ 1 – 5 giọt, cách ngày khêu nặn một lần. Bắt đầu châm thì phải chọn điểm khêu ở đầu chót nhất, nếu như bắt đầu  khêu đã nặn tĩnh mạch ở vùng gốc tai, một lần đã làm phá vỡ tĩnh mạch sẽ ảnh hưởng đến các lần khêu nặn về sau.

* Gia vị hoàng liên cao (Xem ở bài 11 - Thấp chẩn mạn tính).
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:12:48 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #10 vào lúc: Tháng Hai 19, 2017, 03:44:21 PM »

Hồng ban nhiều hình - Bài 25


Nguyên nhân: Do ngoại cảm phong hàn, doanh huyết ngưng trệ, hoặc do huyết phần có nhiệt, doanh huyết úng trở.

Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán

1 – Chẩn ở da hiện rõ nhiều hình. Mới đầu thường là ban hồng hoặc chẩn gồ lên, về sau có thể có phong bế hoặc bọc nước, có khi lẫn lộn cả hai. Màu sắc ban hồng là hồng tươi, ở giữa hiện rõ hồng tối cho tới hồng tím,  đồng thời vùng giữa thường mọc chồng lớp bọc nước, mà hình thành lớp lớp vòng tròn.

2 – Chẩn da ưa phát ở mu bàn tay, sau đó là mặt duỗi cẳng tay, cẳng chân, vùng mặt và ở cạnh cổ.

3 – Hay mắc ở tuổi trẻ khỏe, phụ nữ thường nhiều, thường thấy ở hai mùa Xuân, Thu.

4 – Tự thấy nóng rát, đau đớn, như khi có phong chẩn có thể muốn gãi ngứa.

5 – Phát bệnh nhanh chóng, cá biệt ca bệnh nghiêm trọng thì có phát sốt, đau họng, đau đầu, đau khớp là chứng trạng toàn thân.

Phương pháp trị liệu

a – Biện chứng thí trị

- Phong hàn hình: Mỗi khi khí hậu giá lạnh thì phát bệnh hoặc nặng thêm, da dẻ ở chi có bệnh  phát mát, ban thường hiện rõ màu hồng tối, giống như loại mụn lạnh (đông sang), khi khí hậu chuyển ẩm thì chứng trạng giảm nhẹ hoặc mất đi.

Cách chữa: Hòa doanh tán hàn.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Đương quy tứ nghịch thang gia giảm.

Đương quy 3 đồng cân, Quế chi 2 đồng cân, xích thược 3 đồng cân, Tế tân 0,5 đồng cân, Chích cam thảo 1 đồng cân, Xuyên khung 2 đồng cân, khương hoạt 3 đồng cân, Sinh khương 2 lạng, Hồng táo 4 quả.

Huyết nhiệt hình: Sắc ban hồng tươi, nóng rát, da dẻ chân tay không mát.

Cách chữa: Thanh nhiệt lương huyết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ: Tứ vật thang gia giảm.

Đương quy 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Đan sâm 3 đồng cân, Đại thanh diệp 5 đồng cân, Kinh giới 2 đồng cân.

Gia giảm: Có thể tham khảo bài “Hồng ban kết đốt”.

b – Chữa cục bộ.

Đối với phong hàn hình, có thể dùng đương quy 3 đồng cân, Quế chi 3 đồng cân, hồng hoa 3 đồng cân, Hành 1 nhánh, sắc nước ngâm rửa chi có bệnh.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:12:08 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #11 vào lúc: Tháng Hai 19, 2017, 03:49:50 PM »

Hồng ban kết đôt - Bài 24


Hồng ban kết đốt giống như loại “thấp độc lưu chú” của Đông y , do thấp nhiệt rót xuống, lạc mạch ứ trở gây ra.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

1 – Chẩn da sắc hồng tươi, kết đốt cao lên khỏi mặt da, phân tán rải đều, to không đều nhau. Từ bằng hạt đậu vàng đến bằng hạt mận, dần dần biến thành màu hồng tối mà biến mất. Tự thấy đau đớn, nói chung không hóa mủ vỡ nát.

2 – Thường phát bệnh ở mùa Xuân, Thu, thường thấy ở phụ nữ tuổi trẻ, nơi vùng chẩn da chủ yếu ở mặt duỗi bắp chân dưới.

3 – Phát bệnh chứng trạng toàn thân là sốt nhẹ , mệt mỏi, đau họng, đau đầu, ăn uống không hăng hái, khớp đốt đau đớn.

4 – Bệnh cấp tính, nói chung trên dưới 1 tháng rưỡi thì tự khỏi, nhưng cũng có khi kéo dài nhiều tháng, mà lại dễ phát trở lại.

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

a – Biện chứng thí trị

* Cách chữa: thanh nhiệt lợi thấp, hóa ứ tán kết.

Phương thuốc đưa ra làm ví dụ:

Tỳ giải hóa độc thang gia giảm

Tỳ giải 3 đồng cân,             Xuyên bách 3 đồng cân,              Quy vĩ 3 đồng cân,
Đan sâm 3 đồng cân,         Xích thược 3 đồng cân,                Ngưu tất 3 đồng cân,
Phòng kỷ 3 đồng cân,         Xa tiền tử 3 đồng cân.

Gia giảm:

- Sợ lạnh phát sốt đau họng, gia Ngưu bàng tử 3 đồng cân, Bạc hà 1,5 đồng cân, Cát cánh 2 đồng cân.

- Khớp đốt đau đớn, gia Khương hoạt 2 đồng cân, Độc hoạt 1 đồng cân,  Uy linh tiên 3 đồng cân, Hy thiêm thảo 3 đồng cân.

- Chi dưới sưng căng, gia Sinh ý dĩ nhân 1 lạng, Thương truật 2 đồng cân.

- Kết đốt đỏ sẫm, gia Sinh địa 5 đồng cân, đan bì 3 đồng cân.

Kết đốt sưng cứng khó tiêu, gia Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân.

b – Chữa cục bộ:

Dùng kim hoàng tán đắp cục bộ.

c – Thuốc chễ sẵn: Tam hoàng hoàn gồm: Hoàng liên , Hoàng bá, Hoàng cầm, lượng ngang nhau, nghiền mịn, rảy nước làm viên, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 1,5 đồng cân. Dùng hợp ở thời kỳ cấp tính.

GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC

1 – Kim hoàng tán (cao), Đại hoàng, Khương hoàng, Bạch chỉ, mỗi thứ đều 1 cân, Thiên hoa phấn 2 cân, Thương truật, Hậu phác, Trần bì, Cam thảo, Sinh nam tinh, mỗi thứ 6 lạng 4 đồng cân, nghiền chung nhỏ mịn. Khi dùng lấy mật ong hoặc đường mạch nha trộn thành cao đắp cục bộ. Cũng có thể dùng Kim hoàng tán 20 %, vadơlin 80% trộn đều thì thành cao dầu.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:13:28 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #12 vào lúc: Tháng Hai 19, 2017, 04:02:40 PM »

Mắt cá (mắt gà), bánh chai chân, bướu ở lòng bàn chân - Bài 35


Mắt cá, bánh chai, bướu đều sinh ở gầm bàn chân.

ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN

- Đều ưa mọc ở gầm bàn chân, nơi  vùng thường bị ép và chà xát dễ dàng.

1 – Mắt cá: To như hạt đậu đóng vào theo mức sừng tăng sinh, hơi cao hơn mặt da, đầu nhọn hướng sâu vào trong mặt da, khi bước đi có đau nhói. Thường mọc ở chỗ lồi lên của xương nơi vùng chịu áp lực.

2 – Bánh chai: Là chất sừng ở biểu bì, bờ mép không rõ rệt, bề mặt sáng bóng, sờ vào đó thấy rắn chắc. Thường mọc ở vùng trước lòng bàn chân, gót chân.

3 – Bướu ở lòng bàn chân: Mọc ở lòng bàn chân hoặc khe ngón. Có bướu to như hạt đậu vàng hoặc rất lớn dạng chẩn gồ, do chà xát không thể nổi cao lên, bề mặt có che bằng chất sừng. Rắn chắc, có ép đau, sau khi lấy bỏ chất sừng đó đi mới có thể thấy đến dạng bướu.

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU

1 – Nha đảm tử nhân gặm nát: Trước hết đem trừ bỏ chất sừng trên bề mặt của bướu hoặc mắt cá, lấy nhân nha đảm tử đã giã nát đặt lên trên dùng băng keo dán che giữ, cách ngày hoặc mỗi ngày thay thuốc thuốc một lần. Khi thay thuốc thì dùng dao nhỏ cạo tổ chức đã bị gặm nát, lại bó Nha đảm tử nhân đã dã nát, cứ thế làm luôn tới khi tất cả tổ chức sừng hóa rụng đi hết thì dừng.

2 – Lấy Thủy phẩm cao, Kê nhỡn cao, cách dùng giống như trên.

Thủy phẩm cao:

Than đá dã nhỏ 15 g, Dung dịch kiềm bão hòa 100 Cm3, trộn đều, đợi sau khi lắng cặn, đem đổ dịch trong bên trên vào trong một cái cốc thủy tinh khác, thêm vào 3 – 5 gr gạo nếp, ngâm đủ 24 giờ đồng hồ, dùng chày thủy tinh giã nát là được cao Thủy phẩm lỏng. Cứ 100 cm3 cao thủy phẩm lỏng thêm vào 4 gr than đá giã nhỏ thì thành cao Thủy phẩm đặc.

Kê nhỡn cao:

Thủy dương toan 50 gr , đông đan 3 gr, bản tọa ca nhân 2 gr, đường trắng 2 gr, khi đem dùng lấy cồn 75 độ hoặc rượu trắng trộn thành dạng hồ, đắp ở chỗ bệnh.

Ô mai cao:

Ô mai 1 lạng, muối ăn 3 đồng cân, giấm 15 cm3, nước đun sôi 15 cm3. trước hết đem ô mai và muối thả vào trong nước ngâm 24 giờ đồng hồ, bỏ hột ô mai, đem thịt ô mai và giấm giã thành dạng hồ, là đã có thể dùng đắp ngoài.

Dùng hợp ở Bánh chai. Cạo bỏ qua chất sừng dầy, đắp thuốc cao lên trên, cố định lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

Rượu bổ cốt chỉ:

Trị mắt cá hoặc bướu ở lòng bàn chân, bóc bỏ chất sừng, lại đắp thuốc mỗi ngày 3 lần.

Rượu bổ cốt chỉ ( xem  ở bài 34).

5 -  Mắt cá hoặc bướu, trước hết  là bóc đi chất sừng ở bề mặt, đắp lên trên đó một lớp  vadơlin, dùng mồi ngải nhỏ cứu, mỗi lần 3 – 4 mồi, mỗi ngày hoặc cách ngày cứu 1 lần, đến khi khô sém đen là dừng.

6 – Trước hết dùng nước nóng ngâm chân có bệnh, đợi chỗ mắt cá nó mềm, dùng  dao nhỏ bóc bỏ da cứng, dùng hào kim từ giữa mắt cá đâm vào, vê xoay mạnh mấy lần, làm cho ra máu thì có thể rút kim, lại từ 4 chung quanh mắt cá, ở bốn chỗ khác nhau, dùng bốn kim đâm hướng về chính giữa mắt cá. dùng vải gạc bọc  lại, nói chung sau 3 – 5 ngày, mắt cá tự rụng đi.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:13:57 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #13 vào lúc: Tháng Hai 19, 2017, 04:15:52 PM »

Chân tay nứt nẻ (Á sừng) - Bài 36


Mùa đông nội tiết da dẻ giảm bớt, khô khan, nếu thường xuyên lao động ngoài trời, hoặc thường  tiếp xúc nước lạnh, chân tay bị phong lạnh kích thích thì phát sinh bệnh này. Lở tay chân dạng sừng hoá, vào mùa đông cũng dễ dàng dẫn đến da dẻ nẻ nứt.

Điểm cần kiểm tra để chẩn đoán

Phát bệnh ở mùa đông, mới đầu thì da dẻ ở chân tay khô khan thô nháp, nảy sinh rất nhiều vết nứt ở nông. Sau đó da dẻ dày tăng lên, phát sinh nứt nẻ sâu, thậm chí ra máu đau đớn, ảnh hưởng đến lao động, lại có thể phát sinh nhiễm trùng làm mủ.

Phép chữa

1 – Quả xoan ở địa phương lấy 40 – 50 quả, đập vỡ nấu nước, ngâm tay chân, mỗi buổi tối 1 lần. Sau khi lau khô bôi các loại dầu làm ẩm da (tốt nhất là mỡ gà). Lỗ rách to, sâu mà đau đớn, ảnh hưởng tới lao động, có thể dùng thuốc cao đen phổ  thông, hơ mềm, nặn thành dạng thỏi lấp vào trong lỗ rách.

2 – Cao nhuận da, dầu cao tử quy, mỗi lần sau khi rửa tay chân, lấy chút ít bôi xoa ở  da dẻ.

Cao nhuận da:

Bạch lạp 4 lạng, Bạch chỉ 2 đồng cân, Thăng ma 2 đồng cân, Nha tạo 2 đồng cân, Đinh hương 1 đồng cân, Mỡ lợn 8 lạng.

Trước hết đem mỡ lợn  và bạch lạp nấu chảy , lại trộn bột thuốc, đợi sau khi nguội thì thành cục cứng, cắt thành khối nhỏ, dùng giấy dầu bọc kỹ đợi dùng, hoặc thêm nhiều mỡ lợn chế thành cao mềm dùng.

- Dầu cao tử quy (xem ở bài 18).

Dự phòng

Khi dùng nước nóng rửa chân tay, hết sức dùng ít xà phòng rửa tay, bôi dầu cáp lợi, dầu Thục dương, dầu cao phòng nứt nẻ. Có lở ở tay chân phải tích cực chữa. (3 loại dầu cao ghi trong bài chưa tìm được công thức).
« Sửa lần cuối: Tháng Một 29, 2019, 10:51:54 AM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« Trả lời #14 vào lúc: Tháng Ba 07, 2017, 04:01:59 PM »

Bệnh hệ thống (Lu pút ban đỏ) - BÀI 37


Bệnh này thuộc phạm vi “dương độc phát ban” và "huyết nhiệt phát ban”của Đông y. Lâm sàng lấy cả biểu hiện phát sốt, vùng mặt và vùng da lộ ra xuất hiện ban đỏ, chẩn gồ lên, bọc nước, mạt vảy và kết sẹo, cho tới khớp đốt sưng đau làm chủ chứng. Nó còn có kèm bệnh biến ở tâm, thận, và các khí quan nội tạng. Thường thấy ở tuổi trẻ khoẻ của nữ giới.

Bệnh lý và nguyên nhân bệnh

Nguyên nhân phát sinh bệnh này do ở thận âm bất túc, thuỷ khuy hoả vượng mà sinh nội nhiệt. Hoặc bởi ngoại tà lấn vào, nhiệt độc tích ở trong. Hoặc bởi phơi dưới nắng mặt trời, hai nhiệt đánh nhau, vướng ở da dẻ, nhiệt thịnh hại huyết mà phát bệnh. Những điều kiện hoặc cơ sở phát bệnh thường là thất tình làm hại, bệnh lâu ngày suy dinh dưỡng, mệt mỏi quá độ, thể chất vốn yếu, xung nhâm mạch hư.

Biện chứng luận trị

Quy luật phát triển bệnh trình của bệnh này nói chung là thận âm hư đến trước, sau đó âm tổn tới dương mà xuất hiện âm dương lưỡng hư, quá lắm thì  tới hư thực lẫn lộn mà xuất hiện chứng trạng nhiệt độc.

Khi luận trị nhất định cần nắm ở mâu thuẫn chủ yếu, đem tư âm đặt ở hàng đầu, nhưng có thể căn cứ vào tiêu, bản, hoãn, cấp, toàn diện, ta lấy thêm để chiếu cố.

Nhiệt thịnh hình

Ban chẩn đỏ tím, phát sốt phiền thao, khớp đốt đau đớn, toàn thân không dễ chịu, ăn uống không hăng hái, miệng khát muốn uống mát, môi hồng mắt đỏ, hoặc miệng lưỡi mọc mụn, đại tiện bí kết , tiểu tiện ít mà đỏ, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phép chữa: Thanh doanh lương huyết, giải độc dưỡng âm.

Phương thuốc: Tê giác địa hoàng thang gia giảm.

Địa hoàng tươi 1 lạng, Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Sinh chi tử 3 đồng cân, Sinh cam thảo 3 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân, Tử thảo 5 đồng cân, Kim ngân hoa 5 đồng cân, Đạm trúc diệp 1, 5 đồng cân, Mộc thông 1, 5 đồng cân, Sinh thạch cao 6 đồng cân.

Hoặc dùng: Thanh doanh thang gia giảm.

Kim ngân hoa 4 đồng cân, Liên kiều 4 đồng cân, Sinh địa hoàng 4 đồng cân, Huyền sâm 4 đồng cân, Mạch đông 4 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Thanh thiên quỳ 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân. Mỗi ngày uống 2 tễ.

Âm hư hình

Ban chẩn hồng tươi, gò má hồng. Má đỏ, sau giờ ngọ phát sốt, ngũ tâm phiền nhiệt, mồ hôi trộm, miệng khô phiền táo, lưng buốt đùi mềm, mắt hoa đầu xoay, tai ù, hoặc đầu tóc khô giòn, phân khô kết, nước tiểu ít mà đỏ, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.

Phép chữa: Tư âm bổ thận.

Phương thuốc: Lấy lục vị địa hoàng, đại bổ âm hoàn, Nhị chí hoàn làm phương chủ.

Tùy chứng gia giảm như sau:

- Can hư gia đương quy, Bạch thược mỗi thứ 3 đồng cân.

- Tỳ hư, gia Hoàng kỳ 5 đồng cân, bạch truật 3 đồng cân.

- Tâm hư, gia Toan táo nhân 4 đồng cân, Viễn chí 2 đồng cân, Ngũ vị tử  5 đồng cân.

- Phế hư gia Sa sâm 5 đồng cân, Bách hợp 4 đồng cân, Bạch cập 4 đồng cân.

- Kiêm thận dương hư, gia chế phụ tử 4 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân.

- Ra mồ hôi trộm, gia Phù tiểu mạch 1 lạng, Mẫu lệ nung 6 đồng cân.

- Đau khớp đốt gia tang ký sinh 1 lạng, Đỗ trọng 3 đồng cân, Ngưu tất 5 đồng cân.

- Phù thũng đái ít, gia phục linh bì 1 lạng, Đại phúc bì 4 đồng cân, Tang bạch bì 4 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng.

- Nội nhiệt thiên thịnh, gia hạn liên thảo 8 đồng cân, Bạch vi 4 đồng cân, Đại thanh diệp 3 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân.

- Sốt về chiều làm chủ chứng, nên dùng thanh cao miết giáp thang.

Nghiệm phương

1 – Tử đan sâm 1 lạng, Nam sa sâm 1 lạng, Bắc sa sâm 1 lạng, Huyền sâm 5 đồng cân, mạch đông 5 đồng cân, Thiên môn đông 5 đồng cân, Quỷ tiễn vũ 5 đồng cân, Kê huyết đằng 5 đồng cân, Đan bì 5 đồng cân, ích mẫu thảo 5 đồng cân, Người bệnh là đàn bà dùng thêm thuốc phụ khoa chế sẵn như An khôn tán dục hoàn, Định khôn đan.

2 – Chữa đông tây y kết hợp: Thuốc tây dùng kích thích tố thượng thận, lấy thêm clo và vitamin B12.

Âm hư, đông dược thường dùng lục vị địa hoàng hoàn, Tăng dịch thang, Nhị chí hoàn, Đại bổ âm hoàn, Nhưng thuốc là chủ dược lượng phải tăng nhiều, như sinh địa dùng 1 – 3 lạng, Huyền sâm 5 đồng cân đến 1 lạng, Mạch đông 5 đồng cân. Hoả nhiệt thịnh thì thường dùng thạch hộc tươi 8 đồng cân, Bản lam căn 4 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng, Sinh mẫu lệ 1 lạng, Hà thủ ô tươi 8 đồng cân, Huyền tinh thạch 5 đồng cân, Hoàng bá 2 đồng cân, Sắc nước, uống đưa ngưu hoàng hoàn 1 viên.

Ghi chú phương thuốc

1 – Lục vị địa hoàng hoàn:

Thục địa hoàng 8 lạng, Sơn thù nhục 4 lạng, Sơn dược 4 lạng, Trạch tả 3 lạng, Đan bì 3 lạng, Phục linh 3 lạng.

Cách dùng: Tễ lượng ở trên là tỷ lệ ở nguyên phương hoàn tễ, luyện mật làm viên, hiệu thuốc có sẵn thuốc chế thành. Mỗi ngày uống 2 – 4 đồng cân, chia làm 2 lần uống với nước muối đun nhạt. Trên lâm sàng cũng thường lấy lượng thích hợp, làm thang tễ, sắc với nước, chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Tư bổ âm của can thận.

2- Đại bổ âm hoàn: Hoàng bá 4 lạng, Thục địa 6 lạng, Tri mẫu 4 lạng, Quy bản 6 lạng.

Bốn vị trên bỏ chung nghiền nhỏ, lấy tuỷ sống của con lợn đun nhừ, trộn mật làm viên to như quả ngô đồng, hiệu thuốc có thuốc chễ sẵn. Mỗi lần uống 2 – 3 đồng cân, uống lúc bụng đói bằng nước muối nhạt. Cũng có thể đổi thành lượng phù hợp làm thang tễ, sắc với nước chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Bổ thận âm, tả hư hoả ở can, thận.

3 – Nhị chí hoàn

Hạn liên thảo 16 lạng, Đông thanh tử 16 lạng, Luyện mật chế viên, mỗi lần uống 3 đồng cân, chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Tư can thận, bổ âm huyết.

4 – An khôn tán dục hoàn : ( Chưa tìm được công thức).

5 - Định khôn đan: (Chưa tìm được công thức).

6 – Tăng dịch thang: Huyền sâm 1 lạng, Mạch đông 8 đồng cân, Sinh địa 8 đồng cân.

Trên đây là lượng dùng ở thang tễ gốc. Dùng 8 bát nước đun lấy 3 bát, uống đều đều. Nếu đại tiện không thông, có thể lại sắc một tễ thứ 2 uống.

Công dụng: Sinh tân, nhuận táo, tăng dịch, nhuận trường.

Bài an khôn tán dục hoàn chưa tìm được công thức, nhưng có 2 bài An khôn bổ tâm hoàn và bài An khôn địch chí hoàn, nay chép để tham khảo như dưới đây:

An khôn bổ tâm hoàn:

Sinh địa, Đan sâm, Ngũ vị tử, Hợp hoan bì, Dạ giao đằng, Trân châu mẫu, Thạch xương bồ.
Nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên (sách thường kiến bệnh trung y lâm sàng thủ sách trang 596 – ndvskbx 1974).

An khôn định chí hoàn:

Thạch xương bồ 5 đồng cân, Viễn chí 1 lạng, phục thần 1 lạng, Đảng sâm 2 lạng, (ninh tâm, khai khiếu, trừ đờm).
Long xỉ 5 đồng cân, chu sa làm áo (chấn tâm, an thần).

Lấy mật làm viên.

Công dụng: Ninh tâm an thần.

Chủ trị : Tinh thần hoảng hốt, hồi hộp mất ngủ.

Điên giản:

Mỗi lần uống 2 – 4 đồng cân.

(Sách tân biên trung y học khái yếu, trang 319).

Bài định khôn đan chưa tìm được công thức, nhưng có bài thực tỳ ẩm, nay chép để tham khảo như dưới đây.

Thực tỳ ẩm:

Bạch truật 2 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Thục phụ tử  2 đồng cân, Mộc hương (hậu hạ) 2 đồng cân, chích cam thảo 1 đồng cân, (ôn dương kiện tỳ).

Phục linh 4 đồng cân, Đại phúc bì 2 đồng cân, Hậu phác 2 đồng cân, Mộc qua 2 đồng cân, Thảo quả nhân 2 đồng cân.

(Hành khí lợi thuỷ).

Công dụng: Ôn dương kiện tỳ, hành khí lợi thuỷ.

Chủ trị: Hư hàn thuỷ thũng, ngực bụng căng đầy, tay chân không ấm, miệng không khát, lưỡi nhạt, mạch trầm trì

(Sách Tân biên trung y học khái yếu trang 228).

Phần trên đã có bàI lục vị địa hoàng hoàn, nay muốn đổi thành thang tễ lấy lượng thích hợp như sau:

Lục vị địa hoàn thang

Thục địa 20 gr,                         Hoài sơn 15 gr,             Sơn thù 15 gr,
 Phục linh 10 gr,                       Đan bì 10 gr,                 Trạch tả 10 gr.
« Sửa lần cuối: Tháng Chín 19, 2018, 03:15:04 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Trang: [1] 2 3   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn