水果大全
Newbie
Offline
Giới tính:
Bài viết: 12
|
|
« Trả lời #11 vào lúc: Tháng Sáu 18, 2008, 06:26:00 PM » |
|
増廣賢文《古訓》 Tăng Quảng Hiền Văn < Cổ Huấn > [Sách Tàu khuyết danh gồm 350 tiết, trích trong các bài Học Chữ Hán, tại Viện Việt-Học, Lê Văn Ðặng biên soạn]
1 昔時賢文,誨汝諄諄,集韻増文, 多見多聞。 Tích (xưa, trước kia) thì hiền văn , hối (dạy bảo) nhữ truân truân (dặn đi dặn lại) , tập vận tăng văn , đa kiến đa văn . 2 觀今宜鑒古,無古不成今。 Quan kim nghi giám cổ , vô cổ bất thành kim . [觀quan = xem xét ; quán = xét thấu đáo] 3 知己知彼,將心比心。 Tri kỷ (ta) tri bỉ (kẻ kia) , tương (theo) tâm tỷ (so sánh) tâm . 4 酒逢知己飲,詩向會人吟。 Tửu phùng tri kỷ ẩm , thi hướng hội nhơn ngâm . 5 相識滿天下,知心能幾人。 Tương (cùng) thức mãn thiên hạ , tri tâm năng kỷ (xét) nhơn . 6 相逢好似初相識,到老終無怨恨心。 Tương phùng hảo tự sơ tương thức , đáo lão chung vô oán hận tâm .
7 近水知魚性,近山識鳥音。Cận thủy tri ngư tính , cận sơn thức điểu âm [知識 tri thức = hiểu biết] 8 易漲易退山溪水,易反易覆小人心。 Dị (dễ) trướng (nước lên) dị thối sơn khê thủy , dị phản dị phúc tiểu nhơn tâm . 9 運去金成鐵,時來鐵似金。 讀書須用意,一字値千金。 Vận khứ (đi) kim thành thiết (sắt) , thì lai (lại) thiết tự kim . Ðộc thư tu dụng ý , nhứt tự trị (đáng giá) thiên kim . [độc (HV) = đọc (QN)] 10 逢人且說三分話,未可全拋一片心。 Phùng nhơn thả (sắp) thuyết tam phân thoại , vị khả toàn phao (bỏ đi) nhứt phiến tâm . 11 有意栽花花不發,無心插柳柳成陰。 Hữu ý tài (trồng) hoa hoa bất phát , vô tâm sáp (cấy, trồng) liễu liễu thành âm (rợp bóng) . 12 畫虎畫皮難畫骨,知人知面不知心。 Họa hổ họa bì nan họa cốt , tri nhơn tri diện bất tri tâm . 13 錢財如糞土,仁義値千金。 Tiền tài như phẩn (phân, cứt) thổ , nhơn nghĩa trị thiên kim .
14 流水下灘非有意,白雲出岫本無心。 Lưu thủy hạ than (thác nước) phi hữu ý , bạch vân xuất tụ (hang núi) bổn vô tâm . 15 當時若不登高望,誰信東流海洋深。 Đương thì nhược bất đăng cao vọng , thùy tín đông lưu hải dương thâm . 16 路遙知馬力,事久見人心。 Lộ dao (xa) tri mã lực , sự cửu kiến nhơn tâm . 17 兩人一般心,無錢堪買金。 Lưỡng nhơn nhứt ban (bực) tâm , vô tiền kham mãi kim . 般 ban = bực ; bàn = quanh co ; 般 若bát nhã = trí tuệ [प्रज्ञा prajñā ] Kham nhẫn 堪忍 dịch nghĩa chữ Phạn là सहा sahā Sa-bà 娑婆, tức là cõi đời ta ở đây, là cõi chịu nhịn được mọi sự khổ. 18 一人一般心,有錢難買針。 Nhứt nhơn nhứt ban tâm, hữu tiền nan mãi châm . 19 相見易得好,久住難為人。 Tương kiến dị đắc hảo , cửu trụ nan vi nhơn . 20 馬行無力皆因瘦,人不風流只為貧。 Mã hành vô lực giai nhân sấu (gầy gò) , nhơn bất phong lưu chỉ vi bần .
21 饒人不是痴漢,痴漢不會饒人。 Nhiêu (khoan dung) nhơn bất thị si hán , si hán bất hội nhiêu nhơn . 22 是親不是親,非親卻是親。 Thị thân bất thị thân , phi thân khước (mà lại, nhưng lại) thị thân . 23 美不美,鄉中水,親不親,故鄉人。 Mỹ bất mỹ , hương trung thủy , thân bất thân , cố hương nhân . 24 鶯花猶怕春光老,豈可教人枉度春。 Oanh hoa do phạ xuân quang lão , khởi khả giáo nhơn uổng (phí) độ xuân . 25 相逢不飲空歸去,洞口桃花也笑人。 Tương phùng bất ẩm không quy khứ , động (suốt) khẩu đào hoa dã tiếu nhơn . 26 紅粉佳人休使老,風流浪子莫教貧。 Hồng phấn giai nhơn hưu sử lão , phong lưu lãng tử mạc giáo bần . 27 在家不會迎賓客,出外方知少主人。 Tại gia bất hội nghinh tân khách , xuất ngoại phương tri thiểu chủ nhơn . 28 黃金無假,阿魏無真。 Hoàng kim vô giả , a (hùa theo) ngụy vô chơn . 29 客來主不顧,應恐是痴人。 Khách lai chủ bất cố (đoái hoài) , ứng khủng thị si nhơn . 30 貧居鬧市無人問,富在深山有遠親。 Bần cư náo thị vô nhơn vấn , phú tại thâm sơn hữu viễn thân . [Của nhiều sơn dã, đem nhau đến, khó ở kinh thành, ít kẻ han.] 31 誰人背後無人說,哪個人前不說人。 Thùy nhơn bối hậu vô nhơn thuyết , ná cá nhơn tiền bất thuyết nhơn . 32 有錢道真語,無錢語不真。 Hữu tiền đạo (nói ra) chơn ngữ , vô tiền ngữ bất chơn . [Vai mang túi bạc kè kè, Nói bậy nói bạ chúng nghe rần rần.] 33 不信但看筵中酒,杯杯先勸有錢人。 Bất tín đãn khán diên (chiếu trúc, tiệc) trung tửu , bôi bôi tiên khuyến hữu tiền nhơn. 34 鬧里有錢,靜處安身。 Náo lý hữu tiền , tĩnh xứ an thân . 35 來如風雨,去似微塵。 Lai như phong vũ , khứ tự vi trần . 36 長江後浪推前浪,世上新人趕舊人。 Trường giang hậu lãng thôi (dùa, đẩy lên) tiền lãng , thế thượng tân nhơn cản (theo sau) cựu nhơn . 37 近水樓台先得月,向陽花木早逢春。 Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt , hướng dương hoa mộc tảo phùng xuân . 38 莫道君行早,更有早行人。 Mạc đạo quân hành tảo , canh hữu tảo hành nhơn . 39 莫信直中直,須防仁不仁。 Mạc tín trực trung trực , tu phòng nhân bất nhân . 40 山中有直樹,世上無直人。 Sơn trung hữu trực thụ , thế thượng vô trực nhơn . 41 自恨枝無葉,莫怨太陽偏。 Tự hận chi vô diệp , mạc oán thái dương thiên (lệch lạc). 42 大家都是命,半點不由人。 Đại gia đô thị mệnh , bán điểm bất do nhơn . 43 一年之計在於春,一日之計在於寅, Nhứt niên chi kế tại ư xuân , nhứt nhựt chi kế tại ư dần (vào giờ dần, 3-5 g. sáng) , 44 一家之計在於和,一生之計在於勤。 Nhứt gia chi kế tại ư hòa , nhứt sanh chi kế tại ư cần . 45 責人之心責己,恕己之心恕人。 Trách nhơn chi tâm trách kỷ , thứ kỷ chi tâm thứ nhơn [恕 thứ: Suy bụng ta ra bụng người. Luận ngữ 論語 : Tử Cống vấn viết : Hữu nhứt ngôn nhi khả dĩ chung thân hành chi giả hồ ? Tử viết : Kỳ thứ hồ ! Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân 子貢問曰:有一言而可以終身行之者乎?子曰:其恕乎!己所不,勿施於人 (Vệ Linh Công 衛靈公) Ông Tử Cống hỏi rằng : Có một chữ nào mà có thể trọn đời mình làm theo chăng ? Đức Khổng Tử đáp : Có lẽ là chữ thứ chăng ? Cái gì mà mình không muốn thì đừng làm cho người khác.] 46 守口如瓶,防意如城。 Thủ khẩu như bình , phòng ý như thành . 47 寧可人負我,切莫我負人。 Ninh (thà rằng) khả nhơn phụ ngã , thiết mạc ngã phụ nhơn . 48 再三須愼意,第一莫欺心。 Tái tam tu thận ý , đệ nhứt mạc khi (lừa dối) tâm . 49 虎生猶可近,人熟不堪親。 Hổ sanh do khả cận , nhơn thục bất kham (chịu được) thân . 50 來說是非者,便是是非人。 Lai thuyết thị phi giả , tiện thị thị phi nhơn . 51 遠水難救近火,遠親不如近鄰。 Viễn thủy nan cứu cận hỏa , viễn thân bất như cận lân . 52 有茶有酒多兄弟,急難何曾見一人。 Hữu trà hữu tửu đa huynh đệ , cấp nạn hà tằng kiến nhứt nhơn . 53 人情似紙張張薄,世事如棋局局新。 Nhơn tình tự chỉ trương trương bạc , thế sự như kỳ cục cục tân . 54 山中也有千年樹,世上難逢百歲人。 Sơn trung dã hữu thiên niên thụ , thế thượng nan phùng bách tuế nhơn .
55 力微休負重,言輕莫勸人。 Lực vi hưu phụ trọng , ngôn khinh mạc khuyến nhơn . 56 無錢休入眾,遭難莫尋親。 Vô tiền hưu nhập chúng , tao nạn mạc tầm thân . 57 平生莫作皺眉事,世上應無切齒人。 Bình sanh mạc tác trứu my (cau mày) sự , thế thượng ưng vô thiết xỉ nhơn . 58 士者國之寶,儒為席上珍。 Sĩ giả quốc chi bảo , nho vi tịch thượng trân . 59 若要斷酒法,醒眼看醉人。 Nhược yếu đoạn tửu pháp , tỉnh nhãn khán túy nhơn . 60 求人須求大丈夫,濟人須濟急時無。 Cầu nhơn tu cầu đại trượng phu , tế nhơn tu tế cấp thì vô . 61 渴時一滴如甘露,醉後添杯不如無。 Khát thời nhứt tích (giọt nước) như cam lộ , túy hậu thiêm bôi bất như vô . 62 久住令人賤,頻來親也疏。 Cửu trụ lệnh nhơn tiện , tần (luôn luôn) lai thân dã sơ . 63 酒中不語真君子,財上分明大丈夫。 Tửu trung bất ngữ chơn quân tử , tài thượng phân minh đại trượng phu . 64 出家如初,成佛有餘。 Xuất gia như sơ , thành Phật hữu dư . 65 積金千兩,不如明解經書。 Tích (chất chứa) kim thiên lượng , bất như minh giải kinh thư . 66 養子不教如養驢,養女不教如養豬。 Dưỡng tử bất giáo như dưỡng lư , dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư . 67 有田不耕倉廩虛,有書不讀子孫愚。 Hữu điền bất canh thương (bồ lúa) lẫm (kho) hư (trống rỗng), hữu thư bất độc tử tôn ngu . 68 倉廩虛兮歲月乏,子孫愚兮禮義疏。 Thương lẫm hư hề tuế nguyệt phạp , tử tôn ngu hề lễ nghĩa sơ . 69 同君一席話,勝讀十年書。 Đồng quân nhứt tịch thoại , thắng độc thập niên thư . 70 人不通今古,馬牛如襟裾。 Nhơn bất thông kim cổ , mã ngưu như khâm cư . 71 茫茫四海人無數,哪個男兒是丈夫。 Mang mang tứ hải nhơn vô số , ná cá nam nhi thị trượng phu . 72 白酒釀成緣好客,黃金散盡為收書。 Bạch tửu nhưỡng thành duyên hảo khách , hoàng kim tán tận vị thu thư . 73 救人一命,勝造七級浮屠。 Cứu nhơn nhứt mệnh , thắng tạo thất cấp Phù đồ (Phật đà) . 74 城門失火,殃及池魚。 Thành môn thất hỏa , ương (tai nạn) cập trì ngư . 75 庭前生瑞草,好事不如無。 Đình tiền sanh thụy thảo , hảo sự bất như vô . 76 欲求生富貴,須下死工夫。 Dục cầu sanh phú quý , tu hạ tử công phu . 77 百年成之不足,一旦敗之有餘。 Bách niên thành chi bất túc , nhứt đán bại chi hữu dư . 78 人心似鐵,官法如爐。 Nhơn tâm tự thiết , quan pháp như lô . 79 善化不足,惡化有餘。 Thiện hóa bất túc , ác hóa hữu dư . 80 水太清則無魚,人至察則無徒。 Thủy thái thanh tắc vô ngư , nhơn chí sát (xét nghiệt ngã) tắc vô đồ (học trò). 81 知者減半,省者全無。 Tri giả giảm bán , tỉnh (sáng suốt) giả toàn vô . 82 在家由父,出家從夫。 Tại gia do (noi theo) phụ , xuất gia tòng phu . 83 痴人畏婦,賢女敬夫。 Si nhơn úy phụ , hiền nữ kính phu .
84 是非終日有,不聽自然無。 Thị phi chung nhựt hữu , bất thính tự nhiên vô . 85 寧可正而不足,不可邪而有餘。 Ninh khả chính nhi bất túc , bất khả tà nhi hữu dư . 86 寧可信其有,不可信其無。 Ninh khả tín kỳ hữu , bất khả tín kỳ vô . 87 竹籬茅舍風光好,道院僧堂終不如。 Trúc li mao xá phong quang hảo , đạo viện tăng đường chung bất như . 88 命裡有時終須有,命裡無時莫強求。 Mệnh lý hữu thì chung tu hữu , mệnh lý vô thì mạc cưỡng cầu . 89 道院迎仙客,書堂隱相儒。 Đạo viện nghinh tiên khách , thư đường ẩn tướng nho . 90 庭栽棲鳳竹,池養化龍魚。 Đình tài thê (đậu, nghỉ) phượng trúc , trì dưỡng hóa long ngư . 91 結交須勝己,似我不如無。 Kết giao tu thắng kỷ , tự ngã bất như vô . 92 但看三五日,相見不如初。 Đãn khán tam ngũ nhựt , tương kiến bất như sơ . 93 人情似水分高下,世事如雲任卷舒。 Nhơn tình tự thủy phân cao hạ , thế sự như vân nhậm quyển thư (mở ra, thư thả) . 94 會說說都是,不會說無禮。 Hội thuyết thuyết đô thị , bất hội thuyết vô lễ . 95 磨刀恨不利,刀利傷人指。 Ma đao hận bất lợi , đao lợi (bén) thương (hại) nhơn chỉ . 96 求財恨不得,財多害自己。 Cầu tài hận bất đắc , tài đa hại tự kỷ . 97 知足常足,終身不辱。 Tri túc thường túc , chung thân bất nhục . 98 知止常止,終身不恥。 Tri chỉ thường chỉ , chung thân bất sỉ . 99 有福傷財,無福傷己。 Hữu phúc thương tài , vô phúc thương kỷ . 100 差之毫厘,失之千里。 Sai chi hào ly , thất chi thiên lý . 101 若登高必自卑,若涉遠必自邇。 Nhược đăng cao tất tự ti , nhược thiệp viễn tất tự nhĩ (gần). 102 三思而行,再思可矣。 Tam tư nhi hành , tái tư khả hĩ . 103 使口不如自走,求人不如求己。 Sử khẩu bất như tự tẩu , cầu nhơn bất như cầu kỷ .
104 小時是兄弟,長大各鄉里。 Tiểu thì thị huynh đệ , trưởng đại các hương lý . 105 妒財莫妒食,怨生莫怨死。 Đố tài mạc đố thực , oán sanh mạc oán tử . 106 人見白頭嗔,我見白頭喜。 Nhơn kiến bạch đầu sân , ngã kiến bạch đầu hỉ . 107 多少少年亡,不到白頭死。 Đa thiểu thiếu niên vong , bất đáo bạch đầu tử . 108 牆有縫,壁有耳。 Tường hữu phùng , bích hữu nhĩ . 109 好事不出門,惡事傳千里。 Hảo sự bất xuất môn , ác sự truyện thiên lý . 110 賊是小人,智過君子。 Tặc thị tiểu nhơn , tri quá (biết lỗi) quân tử . 111 君子固窮,小人窮斯濫也。 Quân tử cố cùng , tiểu nhơn cùng tư lạm (quá lố) dã . 112 貧窮自在,富貴多憂。 Bần cùng tự tại , phú quý đa ưu . 113 不以我為德,反以我為仇。 Bất dĩ ngã vi đức , phản dĩ ngã vi cừu . [lấy oán trả ơn] 114 寧向直中取,不可曲中求。 Ninh hướng trực trung thủ , bất khả khúc trung cầu . 115 人無遠慮,必有近憂。 Nhơn vô viễn lự , tất hữu cận ưu . 116 知我者為我心憂,不知我者謂我何求。Tri ngã giả vi ngã tâm ưu , bất tri ngã giả vị ngã hà cầu . 117 晴天不肯去,只待雨淋頭。 Tình thiên bất khẳng (không bằng lòng cho) khứ , chỉ đãi vũ lâm (thấm ướt) đầu . 118 成事莫說,覆水難收。 Thành sự mạc thuyết , phúc (nghiêng đổ) thủy nan thu . 119 是非只為多開口,煩惱皆因強出頭。 Thị phi chỉ vi đa khai khẩu , phiền não giai nhân cường (cưỡng lại) xuất đầu . 120 忍得一時之氣,免得百日之憂。 Nhẫn đắc nhứt thì chi khí , miễn đắc bách nhựt chi ưu . 121 近來學得烏龜法,得縮頭時且縮頭。 Cận lai học đắc ô quy pháp , đắc súc đầu thì thả súc đầu (co đầu rụt cổ) . 122 懼法朝朝樂,欺公日日憂。 Cụ (sợ hãi) pháp triêu triêu lạc , khi công nhựt nhựt ưu . 123 人生一世,草生一春。 Nhơn sanh nhứt thế , thảo sanh nhứt xuân . 124 黑髮不知勤學早,看看又是白頭翁。 Hắc phát bất tri cần học tảo , khan khan hựu thị bạch đầu ông . 125 月到十五光明少,人到中年萬事休。 Nguyệt đáo thập ngũ quang minh thiểu , nhơn đáo trung niên vạn sự hưu . 126 兒孫自有兒孫福,莫為兒孫作馬牛。 Nhi tôn tự hữu nhi tôn phúc , mạc vị (vì) nhi tôn tác mã ngưu . 127 人生不滿百,常懷千歲憂。 Nhơn sanh bất mãn bá , thường hoài thiên tuế ưu . 128 今朝有酒今朝醉,明日愁來明日憂。 Kim triêu (sáng mai) hữu tửu kim triêu túy , minh nhựt sầu lai minh nhựt ưu . 129 路逢險處難迴避,事到頭來不自由。 Lộ phùng hiểm xứ nan hồi tị (lánh), sự đáo đầu lai bất tự do . 130 藥能醫假病,酒不解真愁。 Dược năng y giả bệnh , tửu bất giải chơn sầu . 131 人貧不語,水平不流。 Nhơn bần bất ngữ , thủy bình bất lưu . 132 一家有女百家求,一馬不行百馬憂。 Nhứt gia hữu nữ bách gia cầu , nhứt mã bất hành bách mã ưu . 133 有花方酌酒,無月不登樓。 Hữu hoa phương (có) chước tửu , vô nguyệt bất đăng lâu . 134 三杯通大道,一醉解千愁。 Tam bôi thông đại đạo , nhứt túy giải thiên sầu . 135 深山畢竟藏猛虎,大海終須納細流。 Thâm san tất cánh tàng mãnh hổ , đại hải chung tu nạp tế lưu . 136 惜花須檢點,愛月不梳頭。 Tích hoa tu kiểm điểm , ái nguyệt bất sơ đầu . 137 大抵選他肌骨好,不擦紅粉也風流。 Đại để tuyển tha cơ (thịt) cốt hảo , bất sát (xoa) hồng phấn dã phong lưu . 138 受恩深處宜先退,得意濃時便可休。 Thụ ân thâm xứ nghi tiên thối , đắc ý nùng thì tiện khả hưu . 139 莫待是非來入耳,從前恩愛反為仇。 Mạc đãi thị phi lai nhập nhĩ , tùng tiền ân ái phản vi cừu . 140 留得五湖明月在,不愁無處下金鉤。 Lưu (giữ lại) đắc ngũ hồ minh nguyệt tại , bất sầu vô xứ hạ kim câu . 141 休別有魚處,莫戀淺灘頭。 Hưu biệt hữu ngư xứ , mạc luyến (thích, muốn) thiển than đầu . 142 去時終須去,再三留不住。 Khứ thì chung tu khứ , tái tam lưu bất trụ . 143 忍一句,息一怒,饒一著,退一步。 Nhẫn nhứt cú , tức (nghỉ) nhứt nộ , nhiêu nhứt trứ , thối nhứt bộ .
|