Tứ Hải giai huynh đệ
Tháng Năm 06, 2024, 11:35:44 AM *
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký.
Hay bạn đã đăng ký nhưng quên mất email kích hoạt tài khoản?

Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát
Tin tức:
 
 Trang chủ Tứ Hải  Trang chủ diễn đàn   Trợ giúp Tìm kiếm Lịch Thành viên Đăng nhập Đăng ký  
Trang: [1]   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Huyệt Bát mạch kỳ kinh  (Đọc 2233 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
tuhaibajai
Administrator
Hero Member
*****
Offline Offline

Giới tính: Nam
Bài viết: 7840


tuhai@tuhai.com.vn tieuhuynh66
WWW Email
« vào lúc: Tháng Tám 17, 2018, 10:13:53 AM »

1. Công tôn (Xung mạch)


Vị trí: Hai huyệt Công tôn, thuộc kinh Tỳ, ở phía trong ngón chân cái, sau đốt xương ngón một tấc, trong chỗ lõm. Giở hai chân cho hai bàn chân đối nhau, để lấy huyệt, châm sâu một tấc.

Chủ bệnh: Bệnh ở tim, ngực, bụng và 5 Tạng, cùng huyệt Nội quan chủ khách ứng nhau.

Tây Giang Nguyệt: Chín loại Tim đau ran tức, kết hung, phiên vị (ăn vào ói ra) không dừng; Rượu cơm tích tụ, ruột sôi bừng, cơm nước khi đau bụng rún; chẽn dừng đau ran, sườn tức, trường phong sốt rét tim đau, rau thai không xuống, nghẽn tim trào, ỉa chảy Công tôn rất đúng.

 Trị những chứng sau đây, trước phải châm huyệt Công tôn làm chủ, kế lấy các huyệt ứng phó theo (Từ Thị).

1. Trị 9 loại đau bụng, cùng tất cả các khí lạnh sinh ra đau.

 Châm: Đại lăng, Trung quản, Ẩn bạch.

 2. Trị đàm nhớt ngăn chặn, trong ngực đau ran.

 Châm: Lao cung, Chiên trung, Gián sử.

 3. Trị khí hư ngăn nghẹn (ế cách), ăn uống không xuống.

 Châm: Chiên trung, Túc tam lý, Thái bạch.

 4. Trị rốn bụng trướng đầy, ăn không tiêu.

 Châm: Thiên khu, Thủy phân, Nội đình.

 5. Trị dưới hông sườn đau, day trở khó khăn.

 Châm: Chi câu, Chương môn, Dương lăng tuyền.

 6. Trị ỉa chảy không cầm, bụng đau gấp, trằn nặng (mót rặn).

 Châm: Hạ quản, Thiên khu, Chiếu hải.

 7. Trị trong ngực đau như cắt, bực bội không vui.

 Châm: Nội quan, Đại lăng, Ouắc chung.

 8. Trị hai bên sườn trướng đầy, hơi xung lên tức lói.

 Châm: Tuyệt cốt, Chương môn, Dương lăng tuyền.

 9. Trị trung tiêu đầy, không thông sướng ăn vào ói ra.

 Châm: Trung quản, Thái bạch, Dương khê.

 10. Trị đàm đọng ở cuống bao tử, miệng ói nước trong.

 Châm: Cự khuyết, Trung quản, Lệ đoài.

 11. Trị đồ ăn đọng ở cuống dạ dày, đau tức không hết.

 Châm: Trung quản, Túc tam lý, Giải khê.

 12. Trị ói mửa đàm nhớt, chóng mặt không thôi.

 Châm: Chiên trung, Dương khê, Phong long.

 13. Trị rét thuộc Tâm, làm cho tim hồi hộp.

 Châm: Thần môn, Tâm du, Bá lao (tức Đại chùy).

 14. Trị rét thuộc Tỳ, sợ lạnh và đau bụng

 Châm: Thương khâu, Tỳ du, Túc tam lý.

 15. Trị rét thuộc Can, làm cho khí sắc xanh, ớn lạnh, phát nóng.

 Châm: Trung phong, Can du, Tuyệt cốt.

 16. Trị rét thuộc Phế, làm cho người tim lạnh sợ hãi.

 Châm: Liệt khuyết, Phế du, Hợp cốc.

 17. Trị rét thuộc Thận, làm ớn nóng, lưng, xương sống đau đơ.

 Châm: Đại chung, Thận du, Thân mạch.

 18. Trị rét nóng nung không hết.

 Châm: Gián sử, Đại chùy, Tuyệt cốt.

 19. Trị rét, trước lạnh sau nóng.

 Châm: Hậu khê, Khúc trì, Lao cung.

 20. Trị rét, trước nóng sau lạnh.

 Châm: Đại chùy, Khúc trì, Tuyệt cốt.

 21. Trị rét, hông ngực đau tức.

 Châm: Nội quan, Thượng quản, Đại lăng.

 22. Trị nhức đầu chóng mặt, ói đàm không thôi.

 Châm: Hợp cốc, Trung quản, Liệt khuyết.

 23. Trị rét, xương cốt đau nhức.

 Châm: Phách hộ, Đại chùy, Nhiên cốc.

 24. Trị rét, khát nước không hết.

 Châm: Quan xung, Nhân trung, Gián sử.

 25. Trị rét thuộc Vị hay đói mà không ăn được.

 Châm: Lệ đoài, Vị du, Đại đô.

 26. Trị rét thuộc Đởm làm ớn lạnh, sợ hãi, nằm ngủ không yên.

 Châm: Lâm khấp, Đởm du, Kỳ môn.

 27. Trị Hoàng đản, tứ chi đều sưng, mồ hôi đổ vàng cả áo.

 Châm: Đại chùy, Chí dương, Túc tam lý, Uyển cốt.

 28. Trị cốc đản, ăn xong ruột bào bọt, tim bức rức, vàng khắp mình.

 Châm: Vị du, Nội đình, Chí dương, Túc tam lý, Uyển cốt, Âm cốc.

 29. Trị tửu đản, mình mắt đều vàng, bụng đau, mặt nổi mụt đỏ, nước tiểu cũng vàng.

 Châm: Đởm du, Chí dương, Ủy trung, Uyển cốt.

 30. Trị Nữ lao đản, mình mắt đều vàng, phát sốt ớn lạnh, đường tiểu không thông.

 Châm: Quan nguyên, Thận du, Chí dương, Nhiên cốc.

 Cách chữa của họ Dương:

 31. Trị kinh nguyệt không đều.

 Châm: Lao cung, Thông lý, Khí hải, Thiên khu, Tam âm giao.

 32. Trị hông ngực đầy đau.

 Châm: Lao cung, Thông lý, Đại lăng, Chiên trung.

 33. Trị đàm nóng kết ở ngực.

 Châm: Liệt khuyết, Đại lăng, Dũng tuyền.

 34. Trị thống phong, tứ chi nhức mỏi.

 Châm: Khúc trì, Phong thị, Ngoại quan, Dương lăng tuyền, Tam âm giao, Thủ tam lý.

 35. Trị nghẹt cổ.

 Châm: Thiếu thương, Phong trì, Chiếu hải, Giáp xa.
« Sửa lần cuối: Tháng Tám 18, 2018, 09:51:33 PM gửi bởi tuhaibajai » Logged

Sơn bất tại cao hữu tiên tắc danh
Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh
Trang: [1]   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Phát triển bởi tuhai.com.vn