Tam âm giao: Chỗ giao nhau của ba kinh âm.
Vị trí:
Ở cạnh trong ống chân, từ mắt cá trong lên ba thốn, phía sau xương chày, chỗ hội của ba kinh âm: túc Thái âm tỳ, túc Thiếu âm thận, túc Quyết âm can..
Cách lấy huyệt:
Ngồi ngay, co đầu gối, hoặc nằm ngửa duỗi chân, dùng bốn ngón tay người bệnh (trừ ngón cái) kẹp lại để nằm ngang trên xương chày, một bên là mắt cá trong, một bên về phía trên là huyệt.
Cách châm cứu:
Châm đứng kim, mũi kim hướng về huyệt Tuyệt cốt, sâu 0.5 - 1 thốn, hoặc châm chếch xuống dưới theo ven sau xương chày sâu 1 - 2 thốn, có thể có cảm giác tê như điện lan đến mắt cá trong, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút.
Chủ trị:
Phạm vi chủ trị của huyệt này rất rộng; đàn bà kinh nguyệt không đều, máu kinh ra quá nhiều, đau bụng hành kinh, băng huyết, khó đẻ, khí hư, ngứa cửa mình. Đàn ông xuất tinh sớm, di tinh, liệt dương, đau dương vật, phù thũng, khó đái, đái dầm, tiêu hoá kém, đầy chướng bụng, dị ứng mẩn ngứa, Tỳ Vị hư nhược, không có con, thai chết trong bụng, sau khi đẻ nước hôi không ra, sau khi ăn thì nôn ra nước, ngáp trễ miệng, miệng há không ngậm lại được, đàn bà hành kinh mà giao hợp sinh ra gầy yếu, trẻ em kinh phong. Nếu kinh mạch không thông, bí tắc, tả ở đó thông ngay. Kinh mạch hư tổn không hành, bổ ở đó, kinh mạch thêm mạnh thì thông.
Tác dụng phối hợp:
Với Túc tam lý chữa bệnh đường ruột. Với Quan nguyên (hoặc Trung cực) chữa bệnh đái dầm. Với Nội quan, Thái xung chữa lưỡi nứt chảy máu. Với Trung quản, Nội quan, Túc tam lý chữa viêm mạch máu.
Tin liên quan
Các bài mới:
Các bài đã đăng:
|