Trang chủ arrow Bài viết arrow LU PÚT BAN ĐỎ (Bệnh hệ thống) (Bài 37)
LU PÚT BAN ĐỎ (Bệnh hệ thống) (Bài 37)
24/10/2007



 

Bệnh này thuộc phạm vi “dương độc phát ban” và "huyết nhiệt phát ban”của đông y. Lâm sàng lấy cả biểu hiện phát sốt, vùng mặt và vùng da lộ ra xuất hiện ban đỏ, chẩn gồ lên, bọc nước, mạt vảy và kết sẹo, cho tới khớp đốt sưng đau làm chủ chứng. Nó còn có kèm bệnh biến ở tâm, thận, và các khí quan nội tạng. Thường thấy ở tuổi trẻ khoẻ của nữ giới.

BỆNH LÝ VÀ NGUYÊN NHÂN BỆNH

Nguyên nhân phát sinh bệnh này do ở thận âm bất túc, thuỷ khuy hoả vượng mà sinh nội nhiệt. Hoặc bởi ngoại tà lấn vào, nhiệt độc tích ở trong. Hoặc bởi phơi dưới nắng mặt trời, hai nhiệt đánh nhau, vướng ở da dẻ, nhiệt thịnh hại huyết mà phát bệnh. Những điều kiện hoặc cơ sở phát bệnh thường là thất tình làm hại, bệnh lâu ngày suy dinh dưỡng, mệt mỏi quá độ, thể chất vốn yếu, xung nhâm mạch hư.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Quy luật phát triển bệnh trình của bệnh này nói chung là thận âm hư đến trước, sau đó âm tổn tới dương mà xuất hiện âm dương lưỡng hư, quá lắm thì  tới hư thực lẫn lộn mà xuất hiện chứng trạng nhiệt độc.

Khi luận trị nhất định cần nắm ở mâu thuẫn chủ yếu, đem tư âm đặt ở hàng đầu, nhưng có thể căn cứ vào tiêu, bản, hoãn, cấp, toàn diện, ta lấy thêm để chiếu cố.

Nhiệt thịnh hình

Ban chẩn đỏ tím, phát sốt phiền thao, khớp đốt đau đớn, toàn thân không dễ chịu, ăn uống không hăng hái, miệng khát muốn uống mát, môi hồng mắt đỏ, hoặc miệng lưỡi mọc mụn, đại tiện bí kết , tiểu tiện ít mà đỏ, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Phép chữa: Thanh doanh lương huyết, giải độc dưỡng âm.

Phương thuốc: Tê giác địa hoàng thang gia giảm.

Địa hoàng tươi 1 lạng, Đan bì 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Sinh chi tử 3 đồng cân, Sinh cam thảo 3 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân, Tử thảo 5 đồng cân, Kim ngân hoa 5 đồng cân, Đạm trúc diệp 1, 5 đồng cân, Mộc thông 1, 5 đồng cân, Sinh thạch cao 6 đồng cân.

Hoặc dùng: Thanh doanh thang gia giảm.

Kim ngân hoa 4 đồng cân, Liên kiều 4 đồng cân, Sinh địa hoàng 4 đồng cân, Huyền sâm 4 đồng cân, Mạch đông 4 đồng cân, Hoàng bá 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân, Thanh thiên quỳ 3 đồng cân, Xích thược 3 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân. Mỗi ngày uống 2 tễ.

Âm hư hình

Ban chẩn hồng tươi, gò má hồng. Má đỏ, sau giờ ngọ phát sốt, ngũ tâm phiền nhiệt, mồ hôi trộm, miệng khô phiền táo, lưng buốt đùi mềm, mắt hoa đầu xoay, tai ù, hoặc đầu tóc khô giòn, phân khô kết, nước tiểu ít mà đỏ, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.

Phép chữa: Tư âm bổ thận.

Phương thuốc: Lấy lục vị địa hoàng, đại bổ âm hoàn, Nhị chí hoàn làm phương chủ.

Tùy chứng gia giảm như sau

- Can hư gia đương quy, Bạch thược mỗi thứ 3 đồng cân.

- Tỳ hư, gia Hoàng kỳ 5 đồng cân, bạch truật 3 đồng cân.

- Tâm hư, gia Toan táo nhân 4 đồng cân, Viễn chí 2 đồng cân, Ngũ vị tử  5 đồng cân.

- Phế hư gia Sa sâm 5 đồng cân, Bách hợp 4 đồng cân, Bạch cập 4 đồng cân.

- Kiêm thận dương hư, gia chế phụ tử 4 đồng cân, Nhục quế 1 đồng cân.

- Ra mồ hôi trộm, gia Phù tiểu mạch 1 lạng, Mẫu lệ nung 6 đồng cân.

- Đau khớp đốt gia tang ký sinh 1 lạng, Đỗ trọng 3 đồng cân, Ngưu tất 5 đồng cân.

- Phù thũng đái ít, gia phục linh bì 1 lạng, Đại phúc bì 4 đồng cân, Tang bạch bì 4 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng.

- Nội nhiệt thiên thịnh, gia hạn liên thảo 8 đồng cân, Bạch vi 4 đồng cân, Đại thanh diệp 3 đồng cân, Cam thảo 2 đồng cân.

- Sốt về chiều làm chủ chứng, nên dùng thanh cao miết giáp thang.

Nghiệm phương

1 – Tử đan sâm 1 lạng, Nam sa sâm 1 lạng, Bắc sa sâm 1 lạng, Huyền sâm 5 đồng cân, mạch đông 5 đồng cân, Thiên môn đông 5 đồng cân, Quỷ tiễn vũ 5 đồng cân, Kê huyết đằng 5 đồng cân, Đan bì 5 đồng cân, ích mẫu thảo 5 đồng cân, Người bệnh là đàn bà dùng thêm thuốc phụ khoa chế sẵn như An khôn tán dục hoàn, Định khôn đan.

2 – Chữa đông tây y kết hợp: Thuốc tây dùng kích thích tố thượng thận, lấy thêm clo và vitamin B12.

Âm hư, đông dược thường dùng lục vị địa hoàng hoàn, Tăng dịch thang, Nhị chí hoàn, Đại bổ âm hoàn, Nhưng thuốc là chủ dược lượng phải tăng nhiều, như sinh địa dùng 1 – 3 lạng, Huyền sâm 5 đồng cân đến 1 lạng, Mạch đông 5 đồng cân. Hoả nhiệt thịnh thì thường dùng thạch hộc tươi 8 đồng cân, Bản lam căn 4 đồng cân, Bạch mao căn 1 lạng, Sinh mẫu lệ 1 lạng, Hà thủ ô tươi 8 đồng cân, Huyền tinh thạch 5 đồng cân, Hoàng bá 2 đồng cân, Sắc nước, uống đưa ngưu hoàng hoàn 1 viên.

GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC

1 – Lục vị địa hoàng hoàn:

Thục địa hoàng 8 lạng, Sơn thù nhục 4 lạng, Sơn dược 4 lạng, Trạch tả 3 lạng, Đan bì 3 lạng, Phục linh 3 lạng.

Cách dùng: Tễ lượng ở trên là tỷ lệ ở nguyên phương hoàn tễ, luyện mật làm viên, hiệu thuốc có sẵn thuốc chế thành. Mỗi ngày uống 2 – 4 đồng cân, chia làm 2 lần uống với nước muối đun nhạt. Trên lâm sàng cũng thường lấy lượng thích hợp, làm thang tễ, sắc với nước, chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Tư bổ âm của can thận.

2- Đại bổ âm hoàn: Hoàng bá 4 lạng, Thục địa 6 lạng, Tri mẫu 4 lạng, Quy bản 6 lạng.

Bốn vị trên bỏ chung nghiền nhỏ, lấy tuỷ sống của con lợn đun nhừ, trộn mật làm viên to như quả ngô đồng, hiệu thuốc có thuốc chễ sẵn. Mỗi lần uống 2 – 3 đồng cân, uống lúc bụng đói bằng nước muối nhạt. Cũng có thể đổi thành lượng phù hợp làm thang tễ, sắc với nước chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Bổ thận âm, tả hư hoả ở can, thận.

3 – Nhị chí hoàn

Hạn liên thảo 16 lạng, Đông thanh tử 16 lạng, Luyện mật chế viên, mỗi lần uống 3 đồng cân, chia làm 2 lần uống.

Công dụng: Tư can thận, bổ âm huyết.

4 – An khôn tán dục hoàn : ( Chưa tìm được công thức).

5 - Định khôn đan: (Chưa tìm được công thức).

6 – Tăng dịch thang: Huyền sâm 1 lạng, Mạch đông 8 đồng cân, Sinh địa 8 đồng cân.

Trên đây là lượng dùng ở thang tễ gốc. Dùng 8 bát nước đun lấy 3 bát, uống đều đều. Nếu đại tiện không thông, có thể lại sắc một tễ thứ 2 uống.

Công dụng: Sinh tân, nhuận táo, tăng dịch, nhuận trường.

Bài an khôn tán dục hoàn chưa tìm được công thức, nhưng có 2 bài An khôn bổ tâm hoàn và bài An khôn địch chí hoàn, nay chép để tham khảo như dưới đây:

An khôn bổ tâm hoàn:

Sinh địa, Đan sâm, Ngũ vị tử, Hợp hoan bì, Dạ giao đằng, Trân châu mẫu, Thạch xương bồ.
Nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên (sách thường kiến bệnh trung y lâm sàng thủ sách trang 596 – ndvskbx 1974).

An khôn định chí hoàn: Thạch xương bồ 5 đồng cân, Viễn chí 1 lạng, phục thần 1 lạng, Đảng sâm 2 lạng, (ninh tâm, khai khiếu, trừ đờm).
Long xỉ 5 đồng cân, chu sa làm áo.
(chấn tâm, an thần).
Lấy mật làm viên.

Công dụng: Ninh tâm an thần.

Chủ trị – Tinh thần hoảng hốt, hồi hộp mất ngủ.

Điên giản:

Mỗi lần uống 2 – 4 đồng cân.

(Sách tân biên trung y học khái yếu, trang 319).

Bài định khôn đan chưa tìm được công thức, nhưng có bài thực tỳ ẩm, nay chép để tham khảo như dưới đây.

Thực tỳ ẩm:

Bạch truật 2 đồng cân, Can khương 1 đồng cân, Thục phụ tử  2 đồng cân, Mộc hương (hậu hạ) 2 đồng cân, chích cam thảo 1 đồng cân, (ôn dương kiện tỳ).

Phục linh 4 đồng cân, Đại phúc bì 2 đồng cân, Hậu phác 2 đồng cân, Mộc qua 2 đồng cân, Thảo quả nhân 2 đồng cân.

(Hành khí lợi thuỷ).

Công dụng: ôn dương kiện tỳ, hành khí lợi thuỷ.

Chủ trị: Hư hàn thuỷ thũng, ngực bụng căng đầy, tay chân không ấm, miệng không khát, lưỡi nhạt, mạch trầm trì

(sách Tân biên trung y học khái yếu trang 228).

Phần trên đã có bàI lục vị địa hoàng hoàn, nay muốn đổi thành thang tễ lấy lượng thích hợp như sau:

 Lục vị địa hoàn thang

Thục địa 20 gr,                         Hoài sơn 15 gr,             Sơn thù 15 gr,
 Phục linh 10 gr,                       Đan bì 10 gr,                 Trạch tả 10 gr.

HẾT

Toàn bộ 37 bài về Bệnh ngoài da trên đều lấy từ tài liệu của thầy Lê Văn Sửu


Tin liên quan

Các bài mới:

Các bài đã đăng:

 
< Trước   Tiếp >