Trang chủ arrow Dược học arrow Tử tô
Tử tô
08/10/2016

Khí vị: Vị cay tính ấm không độc, vào thủ Thái âm kinh, kỵ cá chép.

Chủ dụng: Khai vị hạ khí, thông tâm lợi phế, có thể làm ấm bên trong cả bên ngoài, chữa cước khí trướng đầy, vào khí phần cả huyết phần (vị cay cho nên vào khí phần, sắc tía cho nên vào huyết phần), thông cả đại tiểu trường, phát biểu giải cơ chữa thương phong, thương hàn, chỉ thống an thai, miệng hôi có thể chữa khỏi.

Kỵ dụng: Trường hợp khí hư biểu hư thì cấm dùng.

Tô tử:. (Hạt tía tô) sao qua giã nát.

Cảm khí lạnh khó thở: Tía tô 3 lạng, Quất bì 4 lạng dùng 4 bát rượu sắc còn bát rưỡi, chia 2 lần uống.
 
Chủ dụng: Trừ đờm, giáng khí, cắt cơn suyễn, nhuận tâm phế, chỉ khái nghịch, tiêu năm chứng cách, phá hết chứng trưng hà, lợi đại tiểu tiện, trừ chứng hoắc loạn mửa nôn, so với rễ và lá thì hạt nó không phát tán, so với Trần bì thì nó không tiết khí, chữa tất cả các bệnh khí nhưng không có hại phần khí, bệnh trúng thử lại càng cần nó, chỉ chứng khí nghịch từ dưới rốn lên thì không thể được sử dụng, chứng ỉa chảy kéo dài do tỳ vị khí hư cấm dùng.

Tô ngạnh: An thai, hòa vị, hạ các thứ khí nhưng sức hơi hòa hoãn, phàm người hơi yếu thì nên dùng.

Tô hành (Thân cành tía tô): Chuyên trị phong hàn thấp tê.

Cảm khí lạnh khó thở: Lá tía tô 3 lạng, Quất bì 4 lạng dùng 4 bát rượu sắc còn bát rưỡi, chia 2 lần uống.

Các chứng vì khí lạnh mà ra: Tía tô, Cao lương khương, Quất bì các vị bằng nhau tán bột luyện mật làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 10 viên uống với rượu lúc đói.


Các bài mới:

Các bài đã đăng:

 
< Trước   Tiếp >