Trang chủ arrow Bài viết arrow VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT
VIÊM TUYẾN TIỀN LIỆT
22/04/2008


I. KHÁI NIỆM

Viêm tuyến tiền liệt chủ yếu bệnh biến của viêm tuyến tiền liệt do tế khuẩn không đặc dị. Đó là một loại bệnh thường thấy ở hệ thống sinh dục nam giới, theo thống kê thì chiếm 25 – 30 %, người bệnh ngoại khoa tiết niệu. Những nghiên cứu phát hiện gần đây có quan hệ với vô sinh nam.

 

 

Tễ khuẩn dẫn tới viêm tuyến tiền liệt chủ yếu có cầu khuẩn bồ đào, liên cầu khuẩn, khuẩn gậy đại trường, khuẩn gậy bạch cầu, v.v…Ở người bệnh mạn tính, ngoài tế khuẩn không đặc dị kể trên, bệnh nguyên thể lại bao quát khuẩn gậy lao (kết hạch), môi khuẩn, tích trùng, chi nguyên thể, y nguyên thể, ngoài đó ra, số ít ca bệnh cũng có thể là chứng viêm vô khuẩn.

Viêm tuyến tiền liệt có thể chia làm 2 loại cấp tính và mạn tính. Cấp tính thường kế phát từ viêm nhiễm của các nơi khác trong thân thể. Do máu đi, đường lim phô, đường nước tiểu, hoặc trực trùng lan rộng đưa tới. Lâm sàng lấy điểm biểu hiện là chứng đột nhiên phát sốt cao, sợ lạnh, đái nhiều đều, đái gấp, đái đau, đau đớn vùng hội âm và hậu môn, hoặc đau đớn lan toả hướng về vùng bụng.

Người bệnh mạn tính tỉ lệ phát bệnh so sánh với cấp tính là cao, có thể do thời gian cấp tính kéo dài hình thành, cũng có thể sau viêm nhiễm trực tiếp hiện ra rõ rệt trạng thái chứng viêm mạn tính. Ngoài chứng biểu hiện lâm sàng thường thấy đái đều đều, đái gấp, đái đau, đái trắng. Hội âm và hậu môn sệ xuống, do nó có thể đã dẫn đến các loại công năng vướng ngại, hoặc kết tinh dịch, tinh trùng dị thường , có thể khêu gợi tự thân nảy ra kháng thể kháng tinh trùng, cho nên thường thành một trong những nguyên nhân vô sinh ở nam giới.

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính trong đông y thuộc phạm trù “lậu” (đái lậu), “trọc” (đái đục), “Huyết tinh” (tinh có máu). Đông y học cho rằng đi tới bệnh thường do nhân tố uống rượu quá mức, buông thả tình dục, cảm tà đã tổn thương cục bộ, dẫn đến thấp nhiệt ngấn lấn can thận, nhiễu loạn tinh thất (ngôi nhà của tinh), đàm trọc huyết ứ vướng đọng ở đường tinh mà hình thành, có ca bệnh có quan hệ với tỳ thận hư suy, lâm sàng có biểu hiện là thấp nhiệt, đàm trọc, huyết ứ là thực chứng, hoặc lại thấy chứng hậu Tỳ Thận hư suy.

II. CHẨN ĐOÁN

Căn cứ chẩn đoán của viêm tuyến tiền liệt cấp tính bao gồm các mặt dưới đây:

Trước khi phát bệnh có trải qua viêm nhiễm da dẻ, đường hô hấp trên, đường tiểu tiện hoặc ở vùng nào đó.

Chứng trạng trúng độc của viêm nhiễm toàn thân, biểu hiện tương ứng của viêm nhiễm đường tiểu tiện và vùng hội âm không thích ( khó chịu), cuối cùng là đái ra máu, sau khi đái thì ra nhỏ giọt dầm dề.

Chẩn bằng ngón tay ở trực tràng có thể sờ thấy thân tuyến tiền liệt sưng to, lại có ấn đau rõ rệt, khi hình thành sưng mủ thì có cảm giác sóng động.

Hoá nghiệm kiểm tra thấy dịch tuyến tiền liệt đầy ắp tế bào mủ, có thể kiểm tra tới nguyên khuẩn của bệnh, nuôi cấy thì hiện rõ kết quả dương tính.

Bộ phận viêm tuyến tiền liệt mạn tính bệnh mẫu có thể lấy căn cứ chứng trạng để làm ra chẩn đoán đặc trưng ấy là:

Hội âm, chung quanh hậu môn đau đớn.

Đái đều đều, đái đau, có cảm giác như đốt nóng khó ra nước tiểu.

Sáng sớm dậy hoặc khi đi đại tiện, miệng lỗ đái có nước dạng sữa màu trắng hoặc đùn ra dịch dính đặc.

Chứng trạng suy nhược thần kinh toàn thân và cơ năng giới tính vướng ngại. Dựa theo đúng biểu hiện đặc điểm kể trên có thể làm ra chẩn đoán bước đầu.

Nhưng do đại bộ phận người bệnh chứng trạng  phức tạp và thiếu tính đặc dị vì vậy thường cần kiềm tra thêm một bước nữa mới có thể chẩn đoán chính xác.

Kiểm tra ngón tay ở trực tràng:

Biểu hiện là thân tuyến tiền liệt hơi lớn tay ôm lên hoặc là co nhỏ lại, có ấn đau nhẹ, độ cứng có thể tăng thêm, chung quanh có thể dính liền mà làm cho thân tuyến cố định.

Thực nghiệm thất kiểm tra:

Kiểm tra làm kính dịch tuyến tiền liệt dưới kính hiển vi thấy có bạch cầu nhiều thêm, dưới mỗi cao bội thị đã đạt tới 10 cái trở lên, tiểu thể noãn lên chỉ (trứng mỡ phốt pho) giảm còn rất ít thậm chí mất hẳn đi. Độ PH của dịch tuyến tiền liệt lên cao (nước ngoài thống kê người bệnh viêm tuyến tiền liệt mãn tính bình quân độ PH là 8,1, vì vậy độ PH lên cao đối với chẩn đoán đi tới bệnh có giá trị tham khảo trọng yếu).

Dịch tuyến tiền liệt có thể làm kiểm tra vi trùng (tế khuẩn) học, hoặc nuôi cấy vi trùng để thực chứng bệnh nguyên thể. Dịch nước tiểu ở chén thứ nhất và chén thứ 2 của thực nghiệm 3 chén nước tiểu thấy vẩn đục có thể lấy đưa cho thêm chứng cứ.

Ngoài những điều kể trên, lại có thể kiểm tra miễn dịch học ở dịch tuyến tiền liệt, kiểm tra nhũ toan thoát khinh môi, cho đến kiểm tra tổ chức sống của tuyến tiền liệt.

Từ viêm tuyến tiền liệt có thể dẫn tới đau đớn không thích nơi vùng thắt lưng, xương cùng, bụng dưới, phía trên xương mu và vùng hội âm, dễ dàng tạo thành chẩn đoán nhầm, cho nên đối với người bệnh xuất hiện chứng trạng kể trên cần kiểm tra tỉ mỉ, phân tích nhận ra sự thật.

III. YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ

Nắm vững tiêu, bản, hư, thực dẫn đến bệnh tình rất là phức tạp, thường có hiện tượng hư thực hiện tạp, tiêu bản đồng bệnh. Cấp tính thì lấy tiêu thực là hiện tượng đột xuất, mạn tính thì có thể lấy biến hoá hư thực rõ rệt. Bởi thế, trong quá trình trị liệu, phải nắm vững bệnh có tiêu bản hư thực và đầu nặng chân nhẹ, từ đó mà dựng phép chữa, khiển vị thuốc, mới không làm mất gốc rễ biện chứng thí trị. Nhất là nắm vững đúng thời cơ, khử tà, phù chính, mức thuốc rất là trọng yếu để tránh nhầm làm hư cái hư, làm thực cái thực.

Điều trị hợp lý mọi tạng can, tỳ, thận. Bệnh này thường chứa góp tới tạng khí can, tỳ, thận, can kinh thấp nhiệt, tỳ hư thấp trệ, thận hư tinh khuy, đều có thể dẫn tới vô sinh, vì vậy thanh can lợi thấp, kiện tỳ khử thấp, ích thận điều tinh là phép thường dùng ở bệnh này. Nhưng phải theo đúng bệnh biến của tạng phủ chủ thứ, lấy trị tạng nào làm chủ, tạng nào chiếm thứ, có chỗ nghiêng nặng, mới có thể phối phương tỷ mỉ và đúng trọng điểm nổi bật, trị một tạng mà khỏi mọi tạng.

Trị liệu giai đoạn thực chứng cần kịp thời. Khí trệ, huyết ứ, thấp trệ, nhiệt uẩn đều đã là hiện tượng bệnh lý thường xuất hiện trong quá trình bệnh biến, lại là nguyên nhân dẫn đến bệnh tình thêm nặng. Thấp, nhiệt, khí, huyết có thể đã ảnh hưởng giúp nhau, kết với nhau lại, có thể dẫn đến chính hư, từ đó mà làm cho bệnh tình phức tạp, triền miên khó khỏi. Nếu có thể điều trị kịp sớm, không những điều trị giản đơn, thấy hiệu quả nhanh, hiệu quả tốt, lại dễ dàng trị tận gốc.

IV. PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN

1. DƯỢC VẬT CƠ BẢN
 
Long đảm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Hoạt thạch, Cù mạch, Biển súc, Ngân hoa, Tử hoa địa đinh, Liên kiều, Hổ trượng, Trạch tả, Phục linh, Ý dĩ nhân, Khiếm thực, Tỳ giải, Thạch xương bồ, Đan sâm, Đương quy, Xích thược, vương bất lưu hành, Diên hồ sách, Tạo giác thích, Xuyên giáp sơn, Đào nhân, Hồng hoa, Hoà kỳ, Bạch truật, Thỏ tử ty, Sinh địa, Thục địa, Ba kích thiên, Sơn thù nhục, Câu kỷ tử.

2. PHƯƠNG TỄ THÔNG DỤNG

2.1 Thiết quân thang (1)

Hoạt thạch, kỷ tử, Huyền sâm, Sinh đại hoàng, Tô diệp, Lục thần khúc, Mã tiền thảo, Xuyên ngưu tất, mỗi thứ đều 12 gr, Sinh địa 15gr, Biển súc 10 gr, Thanh bì 6gr, Sinh sơn tra 18gr.

Thời gian cấp tính thì bỏ Sinh địa, Lục thần khúc, Mã tiền thảo, gia bột Hổ phách 3gr (phân ra nuốt), Trị mẫu, Hoàng bá mỗi thứ 10gr.

Sốt cao gia Sinh thạch cao 45gr.
Đái đau gia Nguyên hồ 10gr.
Đái đều không thông, gia Xích tiểu đậu 30 gr.
Vùng thắt lưng buốt đau, gia Cẩu tích 15gr.
Đầu choáng xoay, không có sức, đùi mềm, gia Đảng sâm 15gr, Thục địa 15gr.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tế sắc nước phân ra uống.

Thông kê hiệu quả chữa: Chữa 22 ca, 7 – 12 thang thì thấy hiệu quả, khỏi 18 ca, chuyển tốt 4 ca.

2.2 Tuyến tiền liệt thang (2).

Tuyến tiền liệt số 1:

Đan sâm, Trạch lan, xích thược, Đào nhân, Hồng hoa, Thanh bì, Vương bất lưu Hành, Bạch chỉ, Chế nhũ hương, Chế một dược, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi hương, mỗi thứ đều 9gr, Bại tương thảo 15gr, Bồ công anh 30gr.

Tuyến tiền liệt thang số 2:

Biển súc, Cù mạch, Xuyên luyện tử, Bạch chỉ, Thương truật, mỗi thứ đều 9gr, Xích tiểu….. Hoạt thạch, Hoàng bá, Bại tương thảo, mỗi thứ đều 15gr, Thông thảo 3gr.

Tuyến tiền liệt thang số 3:

Ích trí nhân, Hương phụ, Cẩu tích, Ngư tất, Tiên linh tỳ, Nữ trinh tử, Xuyên luyện tử, Đào nhân, Vương bất lưu hành, mỗi thứ đều 9gr, Hồng đằng, Chế miết giáp, Ô dược, mỗi thứ dều 15gr, Nhục quế 3gr.

Phương pháp chế dùng : Mỗi ngày một tế sắc nước uống.

Khí trệ huyết ứ hình, dùng phương số 1.

Thấp nhiệt hạ chú hình dùng phương số 2.

Thận hư hình, dùng phương số 3.

Đối với chứng khí trệ huyết ứ hình, sau khi trị 10 ngày, đổi dùng bài Tuyến tiền liệt hoàn (phương số 1 bỏ Bồ công anh).

Thống kê hiệu quả chữa:

Chữa 154 ca, trong đó khỏi 102 ca, chữa khỏi cơ bản 17 ca, chuyển tốt 31 ca, vô hiệu 4 ca, Tổng tỷ lệ hiệu quả 97,4%.

2.3 Cố thận đạo trọc thang (3)

Bột tỳ giải, Thỏ ty tử, Sao uyên tử, Ích trí nhân, Hoài sơn dược, Ngư tất, Phục linh, Trạch tả, Ô dược, Thạch xương bồ, Xa tiền tử, (bọc vải sắc), Cam thảo tiêu.

Gia giảm: Nước tiểu vàng, đái đau, gia Bích ngọc tán, hoặc hợp với Đạo xích tán.

Bụng dưới, hội âm, hạch hoàn trướng đau, gia Xuyên luyện tử, Nguyên hồ, Lệ chi hạch.

Thắt lưng và xương cùng buốt đau,  gia Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn.
Di tinh, hoạt tinh, Hoạt tinh, gia Đoàn long cốt, Đoàn mẫu lệ.
Công năng giới tính giảm (liệt dương), gia Ngũ vị tử, tiên linh tỳ, Hoàng tinh.
Miệng khát, đại tiện bí, gia Thiên hoa phấn, sinh Chi tử.
Miệng khát, tiểu tiện khó, gia tư thận hoàn.
Trong dịch tuyến tiền liệt có nhiều tế bào mủ, gia Bồ công anh, Bạch hoa xà thiệt thảo.
Dịch tuyến tiền liệt hoặc dịch tinh có hồng cầu, gia Nữ trinh tử, Hạn liên thảo.
Chất cửa tuyến tiền liệt nghiêng về cứng, trên cao và dưới đáy không bằng phẳng, hoặc có kết đốt, dùng thêm Tam lăng, Nga truật, Miết giáp.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ sắc nước phân ra uống.

Thống kê hiệu quả chữa:

Chữa 133 ca, khỏi 50 ca = 37,6 %, khỏi lâm sàng 42 ca = 31,6 %, chuyển tốt 36 ca = 24 %, vô hiệu 5 ca = 3,8 %.

2.4 Thanh thận thang (4).

Tri mẫu 12gr, Hoàng bá 12gr, Long cốt, Mẫu lệ, thiên thảo mỗi thứ 15gr, Hàng thược (thược dược hàng châu), Sơn dược, mỗi thứ 10 gr, Hải phiêu tiêu, trạch tả, mỗi thứ 9gr.

Bàng quang thấp nhiệt, gia Bại tương thảo, Bồ công anh, Thạch vi.
Âm hư gia Sinh địa, Sơn thù nhục, Ngũ vị tử.
Thận dương hư gia Nhục quế, Ích trí nhân, Thỏ ty tử.
Tinh trọc trở khiếu, gia Hoàng ngưu tất, Vương bất lưu hành, Đào nhân.
Đường nước tiểu rít đau, gia mộc thông, Xa tiền tử.
Nước tiểu có máu gia A giao, Đại kế, tiểu kế.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc với nước phân làm 2 lần uống.

Thống kê hiệu quả chữa:

Trong 24 ca, khỏi 16 ca, có hiệu quả 5 ca, vô hiệu 1 ca, chữa nửa chừng 2 ca.

2.5 Âu thị tự lệ phương (6).

Thổ phục linh, Bạo tương thảo, Sao cốc nha, mỗi thứ đều 30 gr, Ngưu tất 12gr, Xuyên tỳ giải 15gr, sao Diên hồ sách 15gr, Mẫu đan bì 9gr, Long đảm thảo 9gr, Chỉ xác 9gr.

Sốt nhiều lắm, gia Hoàng bá, Chi tử, Mã xỉ hiện, Mã tiền thảo.
Thấp thịnh, gia Xa tiền tử, Trạch tả, Phục linh, Ý dĩ nhân.
Đau dữ dội gia chế Nhũ hương, Chế một dược, Xuyên luyện tử, Ô dược.
Hiệp với ứ, gia Đào nhân, Hồng hoa, Tam lăng, Nga truật.
Âm hư gia tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa hoàng, Huyền sâm.
Khí hư, gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, Hoài sơn.
Niệu đạo chảy ra nhiều chất trắng đục, gia Kim anh tử, Khiếm thực.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước uống.

Thông kê hiệu quả chữa:

Trong số 46 ca chữa, khỏi 17 ca, hiệu quả rõ rệt 22, vôhiệu 7, tỷ lệ có hiệu chung là 84,8 %.

2.6 Phức phương địa hổ thang (6).

Địa long 20gr, Hổ trượng 20gr, Mộc thông 15gr, Xa tiền tử 15gr, (bọc vải sắc), Lai phục tử 20gr, Hoàng kỳ 30gr, Xuyên sơn giáp 20gr, Cam thảo 10gr.

Liệt dương gia Ngũ tử diễn thông hoàn.
Tinh có huyết gia Sinh địa, Bạch mao cân.
Di tinh gia Kim anh tử, khiếm thực.
Hoạt tinh gia Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử.
Tảo tiết gia Toả dương.
Tuyến tiền liệt có kết cứng gia Nga truật, Lôi hoàn.
Công năng giới tính xuống thấp thuộc dương hư, gia Dâm dương hoắc, Ba kích thiên, Nhục thung dung.

Thuộc âm hư gia Nữ trinh tử, Vương bất lưu hành.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tế, sắc với nước phân làm 2 lần uống.

Thống kê hiệu quả chữa:

Qua chữa 232 ca, khỏi 128 ca (55,2 %), chuyển tốt 62ca (26,7%), kéo dài 42 ca (18,1%).

2.7 Hoa phấn giao nang (do xưởng trung dược Thị nam thông sản xuât).

Phương pháp chế dùng:

Giao nang (túi dẻo) do dầu thực vật (da thái), Ngọc mễ, kiều mạch, các vị bằng nhau, trộn hợp hoa phấn, trải qua bỏ tạp chất, khử trùng sấy khô, giã bột chế thành. Mỗi lần uống 4 viên (mỗi viên 3 gr), mỗi ngày 3 lần, uống đưa bằng nước sôi. 30 ngày là một liệu trình, uống liền 2-3 liệu trình.

2.8 Tiền liệt tuyến phiến (8)

Ngư tinh thảo, Phượng vĩ thảo, Thổ phục linh, Xa tiền thảo, Đan sâm, Ích mẫu thảo mỗi thứ 15gr, Tỳ giải 12gr, Xuyên luyện tử 12gr, Nga truật 12gr, Nhục thung dung 12gr, Lậu lô, Đan bì, Nữ trinh tử, Mạch đông mỗi thứ đều 10 gr, Cam thảo 8gr.

Thận dương hư gia Kim quỹ thận khí hoàn.

Phương pháp chế dùng:

Các vị thuốc kê trên sắc với nước cô đặc rồi chế thành viên ép, mỗi viên chứa 1,4gr thuốc sống, mỗi lần uống 8 viên, mỗi ngày uống 3 lần. Uống thuốc liền 1 tháng là một liệu trình.

Thống kê hiệu quả chữa:

Trong 50 ca chữa, 14 ca khỏi, hiệu quả rõ rệt 19 ca, tiến bộ 15 ca, vô hiệu 2 ca.

V. BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ

1. VIÊM CẤP TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT:

1.1 Thấp nhiệt hạ chú hình:

Biểu hiện lâm sàng:

Tuyến tiền liệt lớn thêm sờ đau rõ rệt, trong dich tuyến tiền liệt đầy ắp tế bào mủ, tiểu tiện gấp đều đều mà không sướng, niệu đạo nóng như đốt mà đau nhói, hoặc nước tiểu kèm có máu, hội âm đau sệ xuống, bụng dưới chướng đau, phân kết khô, toàn thân nóng rét chéo nhau, miệng khô, miệng đắng mà dính, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trơn nhẫy hoặc vàng nhẫy, mạch hoạt sác.

Nguyên tắc trị liệu: thanh nhiệt lợi thấp.

PHƯƠNG TỄ CHỌN GOM ĐƯỢC

1.1.1 Bát chính tán gia giảm (9)

Đại hoàng 10 gr, Hoàng bá 6gr, Biển súc 15gr, Cù mạch 10gr, Bích ngọc tán (gói vải) 15gr, Mộc thông 5gr, Thổ phục linh 15gr, tỳ giải 10gr, Xa tiền thảo 15gr, chi tử 10gr, Ngân hoa 15gr, Liên kiều 10gr, Hoàng cầm 6gr, Hổ trượng 12gr.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ sắc nước uống.


Tin liên quan

Các bài mới:

Các bài đã đăng:

 
< Trước   Tiếp >