Vị đắng, lạnh, không độc. Chữa thương hàn nhiệt khát; chứng thời khí nhiệt độc, lao cực, tiêu khát; năm chứng cam của trẻ con: bôi đầu trẻ con chốc lở; chữa mắt đỏ kéo màng. Ngoài ra còn được dùng để gội đầu cho đẹp tóc, đen tóc.
2. MẬT CHÓ
Vị đắng, bình, hơi có độc. Có tác dụng làm sáng mắt, bôi đắp lên mụn lở lâu ngày không khỏi. Cùng các chứng đau do huyết tụ, hoà vào rượu uống nóng, ứ huyết sẽ dồn xuống hết.
3. MẬT TRÂU ( BÒ )
Vị đắng, rất lạnh không độc. Có tác dụng làm sáng mắt, tan các mụn sưng; trừ tâm phúc nhiệt khát, cầm chứng kiết lỵ và miệng khô rộp
4. MẬT GÀ
Vị đắng, hơi hàn, không độc. Chữa các chứng mắt không tỏ, lở loét, lở xung quanh tai, bôi mỗi ngày vài ba lần; chấm vào bấc đèn rồi giỏ vào mắt sưng đỏ, rất hay. bôi bệnh trĩ loét cũng hay.
5. MẬT VỊT
Vị đắng cay không độc. Bôi bệnh trĩ lở loét; giỏ vào mắt đau đỏ khi mới phát.
6. MẬT NGỖNG
Vị đắng, lạnh, không độc. Giải nhiệt độc, bôi vào bệnh trĩ khi mới mọc thì tan.
7. MẬT ẾCH
Chữa trẻ em mất tiếng, lấy mật giỏ lên lưỡi sẽ nói được ngay.
8. MẬT HƯƠU
Vị đắng, lạnh, không độc. Có tác dụng tiêu thũng tán độc
9. MẬT QUẠ
Có tác dụng làm sáng mắt, chữa bệnh mù, thanh manh, màng mộng, loét mí mắt, đều dùng mật giỏ vào.
10. MẬT CHUỘT
Dùng mật chuột giỏ vào mắt, chữa được thanh manh, quáng gà; giỏ vào tai chữa bệnh điếc.
11. MẬT CÁ CHÉP
Vị đắng, lạnh, không độc. Giỏ vào mắt đau, nhiệt và đỏ, thanh manh, mắt kéo màng, sưng ; giỏ vào tai chữa điếc.
12. MẬT RÙA
Sau khi lên đậu, mắt sưng, hàng tháng không mở ra được, lấy mật rùa nhỏ vào, rất hay.
13. MẬT BA BA
Vị cay, có tác dụng chữa khỏi điếc, khỏi mù, làm mòn chưng, giã bĩ tích, lở, loét âm môn và hạch. Dùng một cái mật ba ba, mài với mực, thêm vào ít băng phiến, dùng để bôi trĩ cũng hay.
14. MẬT CÁ GIẾC
Bôi lên chứng cam lở nát; dùng giỏ vào họng chữa hóc xương.
15. MẬT CÁ QUẢ
Các loại mật đều đắng, chỉ có mật cá quả không đắng. giỏ vào họng chữa chứng sưng đau họng (hầu tý).
16. MẬT DÊ
Vị đắng, lạnh, không độc. Có tác dụng chữa đău mắt, thanh manh, màng trắng, đău mắt gió, nước mắt chảy giàn giụa.
17. MẬT GẤU
Tính dược: vị đắng, lạnh, không độc vào 3 kinh tâm, can và vị.
Công dụng: trừ bỏ màng mắt, làm sáng mắt, sát trùng chấn kinh, làm khoẻ dạ dày.
Chủ trị: chữa các chứng thời khí nhiệt nhiều, biến thành Hoàng đản; mùa hè kiết lỵ mãi không khỏi; cam lở; bụng đau. Xoa bóp những chỗ sưng đau do ngã hay bị thương.
Đơn thuốc có mật gấu
Thuốc nhỏ mắt chữa mắt sưng đỏ: mật gấu lượng bằng hạt gạo mài với nước đun sôi để nguội. Nhỏ vào mắt chữa mắt sưng đỏ.