Trang chủ arrow Châm cứu án ma arrow 61. Năm điều cấm (Ngũ cấm)
61. Năm điều cấm (Ngũ cấm)
25/10/2017
Nội dung: Nêu lên ý nghĩa của 5 điều cấm, 5 đoạt, 5 nghịch, 5 quá, 9 nên và trọng tâm nói về 5 cấm, nói về đến ngày cấm châm thì nên tránh châm phần nào đó của cơ thể. Còn nói về 5 chứng của nguyên khí đại hư, và lúc này tuyệt đối không dùng phép tả. Ngoài ra đối với 5 loại nghịch mạch, chứng tương phản, cũng không được châm. Tuy nhiên cũng không có nội dung của 9 nên, có lẽ mất.

Hoàng đế: 5 điều cấm trong châm là gì?

Kỳ Bá: Đó là gặp ngày cấm thì cấm không được châm vùng nào đó.

Hoàng đế: 5 đoạt trong châm là gì?

Kỳ Bá: Đó là cấm không được châm tả 5 chứng nguyên khí đại hư.

Hoàng đế: 5 quá trong châm là gì?

Kỳ Bá: Đó là khi châm bổ hay tả, thủ thuật không được quá độ.

Hoàng đế: 5 nghịch trong châm là gì?

Kỳ Bá: Đó là 5 trạng thái bệnh nặng mà có mạch chứng tương phản.

Hoàng đế: 9 nên trong châm là gì?

Kỳ Bá: Đó là phải nắm lý luận của 9 loại kim, để sử dụng cho đúng.

Hoàng đế: Ngày mà không được châm vùng nào đó, ở 5 điểm cấm là những ngày nào?

Kỳ Bá: 

- Đến ngày Giáp Ất không châm vùng đầu, không dùng phép "Phát mông" (châm huyệt Thính cung vào giờ Ngọ khi điếc, mù), để châm ở tai.

- Đến ngày Bính Đinh không được dùng cách châm "Chấn si" (châm Thiên dung, Liêm tuyền là chính để chữa chứng dương khí nghịch lên ngực, ho suyễn ngực đầy, sợ nhìn khói) để châm ở vai hầu, Liêm tuyền.

- Đến ngày Mậu Kỷ (Canh và tứ quý) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (chí) không châm ở vùng bụng, cũng không dùng cách châm "Khứ chảo" (dùng phi châm để làm ra nước ở các chứng khớp tứ chi, lưng gối không lợi, âm nang có nước) để tả thủy.

- (Mậu Kỷ là thổ của Thiên can, tứ quý Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là thổ của Địa chi. Thìn là tháng 3 là Quý xuân, Mùi tháng 6 là Quý hạ, Tuất tháng 9 là Quý thu, Sửu tháng 12 là Quý xuân. Một trong 4 quý đều gọi là tứ quý.

- Thiên can ứng với cơ thể là Giáp Ất là đầu, Bính Đinh là vai hầu, Mậu Kỷ là chân tay, chân tay hợp với tứ quý là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Canh Tân là đùi gối, Nhâm Quý là cẳng chân. Thiên can ứng vào ngày nào thì ngày đó không châm vùng đó (Mã Nguyên Đài).

- Đến ngày Canh Tân không châm ở khớp và vùng đùi, gối. Đến ngày Nhâm Quý không châm ở cẳng chân. Đó là 5 điều cấm.

Hoàng đế: 5 đoạt là gì?

Kỳ Bá: 5 đoạt là 5 chứng đại hư:

- Bệnh lâu, người gày khô, là đoạt thứ nhất. Sau khi chảy máu lớn là đoạt thứ hai. Sau khi mất nhiều mồ hôi là đoạt thứ ba. Sau khi ỉa chảy lớn là đoạt thứ tư. Mới đẻ hoặc sau chảy máu lớn là đoạt thứ năm. Đó là 5 đoạt và không được tả.

Hoàng đế: 5 nghịch là gì?

Kỳ Bá: 5 nghịch là 5 chứng có mạch chứng tương phản: Bệnh nhiệt (đáng lẽ là mạch hồng đại) mà mạch tĩnh, sau khi ra mồ hôi (đáng lẽ là mạch tĩnh) mà mạch động thịnh là chứng nghịch thứ nhất. Bệnh ỉa chảy (đáng lẽ là mạch tĩnh) mà mạch lại to là chứng nghịch thứ hai. Trước tý (chân tay tê dại, bệnh lâu không khỏi) có các bó cơ bị loét, sốt, mà có mạch thiên tuyệt là chứng nghịch thứ 3. Bệnh tà thâm nhập vào trong, làm người gày, sốt, mặt khô sắc trắng bệch, ỉa máu có máu cục, có máu cục là bệnh cực nguy là nghịch thứ 4. Bệnh hàn nhiệt lâu, người gày khác thường (đáng lẽ là mạch tế, nhược) mà mạch thực hữu lực là nghịch thứ 5.

Tin liên quan

Các bài mới:

Các bài đã đăng:

 
< Trước   Tiếp >